Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ Văn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2021 môn Ngữ Văn
PHẦN 1: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN I. Phong cách chức năng ngôn ngữ STT PCCNNN Khái niệm Đặc trưng 1 PCNN Sinh hoạt Dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm.đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống -Tính cụ thể: về hoàn cảnh, con người, cách nói năng, diễn đạt - Tính cảm xúc: biểu lộ tình cảm của các nhân vật giao tiếp -Tính cá thể: bộc lộ những đặc điểm riêng của con người 2 PCNN Khoa học Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học -Tính khái quát, trừu tượng. -Tính lí trí, lô gíc. -Tính khách quan, phi cá thể (không thể hiện cái tôi cá nhân). 3 PCNN nghệ thuật Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương -Tính hình tượng -Tính đa nghĩa, tính truyền cảm. - Tính cá thể hóa (thể hiện dấu ấn riêng của tác giả). 4 PCNN chính luận Dùng trong những văn bản chính luận. Thể loại: cương lĩnh, tuyên ngôn, tuyên bố, bình luận, xã luận, - Tính công khai về quan điểm chính trị - Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đoạn phải rõ ràng, rành mạch. - Tính truyền cảm, thuyết phục 5 PCNN hành chính Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính -Tính khuôn mẫu -Tính minh xác -Tính công vụ 6 PCNN Báo chí Dùng để cung cấp tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Thể loại văn bản báo chí: Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm Tính thông tin thời sự; tính ngắn gọn, tính sinh động, hấp dẫn II. Phương thức biểu đạt STT Phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp 1 Tự sự (kể chuyện, tường thuật) Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc 4 Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận 5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp 6 Hành chính - công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người III. Phương thức trần thuật - Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp) - Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình. - Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trực tiếp) IV. Phép liên kết Thế - Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược V. Biện pháp tu từ nghệ thuật STT Biện pháp tu từ nghệ thuật Khái niệm Ví dụ 1 So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Từ ngữ so sánh: là; như; như là; tựa như; bao nhiêu, bấy nhiêuhoặc dấu hai chấm, dấu phẩy giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh. 2 Nhân hóa là gọi hay tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho sự vật (cây cối, loài vật, đồ vật) trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người * Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật: Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. * Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật. Heo hút cồn mây súng ngửi trời (Tây Tiến – Quang Dũng * Trò truyện xưng hô với vật như đối với người: Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta (Ca dao 3 Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác khi giữa chúng có quan hệ tương đồng, tức chúng giống nhau về một phương diện nào đó, nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, sự sinh động, có hồn cho lời văn - Ẩn dụ hình tượng: Dữ dội và dịu êm/ Ôn ào và lặng lẽ / Sông không hiểu nổi mình / Sóng tìm ra tận bể (Sóng – Xuân Quỳnh) Sóng: ẩn dụ cho tâm trạng phức tạp, nhiều biến động của người phụ nữ trong tình yêu - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy/ Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan (Đàn ghita của Lorca) -> Tiếng ghi ta- âm thanh, chỉ có thể cảm nhận được bằng thính giác -> có màu sắc, hình ảnh - cảm nhận bằng thị giác. 4 Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm, tăng sự sinh động, có hồn cho sự diễn đạt * Lấy một bộ phận để gọi toàn thể: VD: Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm * Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật. Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân li / Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (Việt Bắc - Tố Hữu) * Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng: Ví dụ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào. *Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao 5 Phép điệp Điệp là sự lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn; tạo cho câu văn, câu thơ giàu âm điệu. - Có nhiều cách điệp: + Theo các yếu tố: điệp thanh, điệp âm, điệp vần, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu (lặp cú pháp) + Theo vị trí: điệp đầu câu, giữa câu, cách quãng, điệp liên tiếp, điệp ngữ vòng, điệp ngữ bắc cầu 1)Trời xanh đây là của chúng ta / Núi rừng đây là của chúng ta / Những cánh đồng thơm mát / Những ngả đường bát ngát / Những dòng sông đỏ nặng phù sa / Nước của chúng ta / Nước những người chưa bao giờ khuất / Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất / Những buổi ngày xưa vọng nói về (Đất nước - Nguyễn Đình Thi) => Các dạng của phép điệp: điệp từ (của, những, nước, chúng ta,...); điệp ngữ (đây là của chúng ta); điệp cấu trúc cú pháp (Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta; Những cánh đồng/ Những ngả đường/ Những dòng sông). - Hiệu quả nghệ thuật: góp phần tạo nên nhịp thơ dồn dập, âm hưởng hào hùng, giọng điệu hùng biện; tạo sự xuất hiện liên tiếp của hình ảnh, mở ra bức tranh toàn cảnh một giang sơn giàu đẹp; khẳng định mạnh mẽ quyền làm chủ và bộc lộ mãnh liệt niềm tự hào của tác giả. 2)Điệp thanh bằng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi -> gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi người lính vượt qua con đường gian lao, vất vả; gợi cảm giác thư thái, nhẹ nhàng trên con đường hành quân. 6 Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo nên hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong cách diễn đạt để hướng đến làm nổi bật nội dung ý nghĩa nào đó. VD1: Con sóng dưới lòng sâu / Con sóng trên mặt nước (Sóng – Xuân Quỳnh) VD2: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống (Tây Tiến – Quang Dũng) 7 Phép tương phản Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt. “O du kích nhỏ giương cao súng Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu [Tố Hữu] 8 Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng / Ngày tháng mười chưa cười đã tối -> Nói quá, phóng đại mức độ của sự thật để nhấn mạnh ý: đêm tháng năm ngắn, ngày tháng mười ngắn. 9 Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Anh bạn dãi dầu không bước nữa / Gục lên súng mũ, bỏ quên đời -> Giảm nhẹ sự đau thương mất mát trong sự hi sinh của người lính Tây Tiến 10 Phép liệt kê liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập tự do, độc lập (Hồ Chí Minh) -> Liệt kê những yếu tố vật chất và tinh thần 11 Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,làm câu văn hấp dẫn và thú vị. Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm (gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa-> lời nói được hấp dẫn và thú vị. Ví dụ: Bà già đi chợ cầu Đông / / Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn (Ca dao) VII. Các thao tác lập luận STT Thao tác lập luận Khái niệm 1 Thao tác lập luận giải thích – Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. – Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời. 2 Thao tác lập luận phân tích - Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng. – Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định. 3 Thao tác lập luận chứng minh – Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng. – Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí. 4 Thao tác lập luận so sánh – Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác. – Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết. 5 Thao tác lập luận bình luận – Là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề. – Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng, thể hiện rõ ý kiến của mình. 6 Thao tác lập luận bác bỏ – Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai . – Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ từng phần ý kiến sai; cuối cùng đưa ra ý kiến đúng. VIII. Các thể thơ Lục bát; Song thất lục bát, Thất ngôn, Tự do, Ngũ ngôn, 8 chữ IX. Cách xây dựng đoạn văn 1. Đoạn có câu chủ đề + Tổng – phân - hợp: Đưa ra ý kiến chung, sau đó phân tích, cuối cùng khái quát vấn đề, gợi mở vấn đề sâu rộng hơn -> câu chủ đề nằm đầu và cuối đoạn. + Quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, tóm lại ý của các câu trên. + Diễn dịch: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, đưa ra ý chính. Các câu sau nó triển khai ý chính. 2. Đoạn văn không có câu chủ đề + Đoạn văn song hành: các câu bình đẳng lẫn nhau, không có câu nào bao hàm ý câu nào. + Đoạn văn móc xích: câu sau nối ý câu trước, tạo nên sự chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận. 3. Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội (200 chữ) a. Dàn ý: Dạng nghị luận về một tư tưởng đạo lí Dạng nghị luận về một tư tưởng đạo lí Mở đoạn Nêu tư tưởng, đạo lí cần bàn Giới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận bằng một câu tổng quát Thân đoạn - Giải thích (Là gì?) - Phân tích, chứng minh (Tại sao? Như thế nào?) - Bàn luận, mở rộng vấn đề Giải thích ngắn gọn nội dung tư tưởng, cách hiểu (1-2 câu) Phân tích tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng, chứng minh. – Lật ngược vấn đề – Phê phán những tư tưởng, biểu hiện trái ngược Kết đoạn Rút ra bài học nhận thức và hành động – Nhận thức ý nghĩa, tính đúng đắn, tác dụng của tư tưởng. – Hành động (1-2 câu) VD: Viết một đoạn văn “Tình người là sống tử tế với nhau” Mở đoạn Nêu tư tưởng, đạo lí cần bàn Nhân loại đã sản sinh ra nhiều giá trị, chuẩn mực với mục đích làm cho xã hội trở nên văn minh hơn, trong đó có lối sống tử tế Thân đoạn Giải thích (Là gì?) – Tử trong tử tế có nghĩa là nhỏ nhất; tế trong tử tế có nghĩa là cẩn trọng. - Tử tế trong ứng xử nghĩa là từ những điều nhỏ nhất cũng phải cẩn trọng, ý tứ. Phân tích, chứng minh (Tại sao? Như thế nào?) – Không tuân thủ những nguyên tắc đó ta sẽ trở nên dễ dãi, không chú ý đến hành vi,cử chỉ của mình; không hiểu thói quen, tập quán,sở thích của người khác sẽ dẫn đến thất bại trong giao tiếp.. – Sống tử tế tình người sẽ trở nên ấm áp, con người sẽ trở nên tin cậy lẫn nhau. – Con người sẽ tránh xa được sự đố kị, dối trá, oán ghét, hoài nghi, chỉ còn lại là sự chân thành, tôn trọng, đối đãi lịch thiệp với nhau Bàn luận, mở rộng vấn đề – Tử tế không đồng nghĩa với hạ mình. – Phê phán những người cẩu thả, thô bạo trong cách hành xử,thiếu quan tâm đến người khác từ những việc làm nhỏ nhất. Kết đoạn Rút ra bài học nhận thức và hành động – Tử tế là một trong những chuẩn mực có giá trị muôn thuở trong ứng xử – Cần trau dồi nhân cách để hoàn thiện. b. Dàn ý: Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống Mở đoạn Nêu hiện tượng đời sống cần bàn Giới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận bằng một câu tổng quát Thân đoạn - Nêu rõ hiện tượng (Là gì?) - Biểu hiện, hiện trạng - Phân tích nguyên nhân/ tác hại hoặc tác dụng (nếu là hiện tượng tốt) - Biện pháp khắc phục/biện pháp nhân rộng hiện tượng - Giải thích ngắn gọn hiện tượng - Diễn ra như thế nào? Ở đâu? Tính phổ biến? - Nguyên nhân: chủ quan, khách quan; con người;thiên nhiên - Giải pháp khắc phục/thực hiện việc đó như thế nào? Kết đoạn Rút ra bài học nhận thức và hành động – Nhận thức tác dụng / tác hại – Hành động VD: Bàn về hiện tượng “Like là làm” Mở đoạn Nêu hiện tượng đời sống cần bàn Giới thiệu thẳng hiện tượng cần bàn luận bằng một câu tổng quát Thân đoạn Nêu rõ hiện tượng (Là gì?) “Like là làm” là hình thức câu like, người đăng bài viết ra yêu cầu nếu shar hoặc like đủ số lần sẽ thực hiện một việc làm nào đó: châm xăng tự đốt; tự làm việc gì đó mà người khác không hình dung tới Biểu hiện, thực trạng Nêu các biểu hiện cụ thể Phân tích nguyên nhân/ tác hại hoặc tác dụng (nếu là hiện tượng tố ) – Sự lệch lạc trong suy nghĩ, muốn chơi ngông và muốn nhanh chóng nổi tiếng. – Do đám đông vô cảm, hưởng ứng châm ngòi Biện pháp khắc phục/biện pháp nhân rộng hiện tượng Giải pháp khắc phục/thực hiện việc đó như thế nào? Kết đoạn Rút ra bài học nhận thức và hàn động – Nhận thức tác dụng/tác hại – Hành động. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC TÂY TIẾN (Quang Dũng) 1. Tác giả - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh; nhưng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng lãng mạn và hào hoa, đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài của mình. - Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và hồn thơ Quang Dũng. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác Tây Tiến - Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. - Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang Sầm Nưa rồi vòng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa. - Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời. - Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào năm 1948. Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội nên Quang Dũng đã viết bài thơ này. - Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ Tây Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến. b. Bố cục: Bài thơ gồm 4 đoạn: - Đoạn 1: (14 câu đầu) Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ dữ dội của miền Tây đất nước. - Đoạn 2: (8 câu thơ tiếp theo) Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc. - Đoạn 3: (Từ “Tây Tiến đoàn binh” đến “Khúc độc hành”) Chân dung của người lính Tây Tiến. - Đoạn 4: (4 câu thơ còn lại) Lời thề và lời hẹn ước. 3. Phân tích a. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước. - Khơi nguồn cho mạch cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Nỗi nhớ dường như không kìm nén nổi, “chủ thể” nhớ phải thốt lên thành tiếng gọi. Và nỗi nhớ như được cụ thể hóa, hình tượng hóa bằng từ láy tượng hình “chơi vơi” rất gợi cảm, tạo cảm xúc cho những dòng thơ tiếp nối với những cảnh núi cao, vực thẳm, rừng sâu xuất hiện. * Thiên nhiên Tây Bắc - Theo dòng hoài niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện lên sống động Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi. + Sài Khao,Mường Lát là những tên đất, tên làng mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua. + Hai chữ “sương lấp” gợi một miền đất hoang sơ, quanh năm mây mù che phủ. + Ba chữ “đoàn quân mỏi” gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của người lính Tây Tiến (cảm hứng hiện thực). + Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân (cảm hứng lãng mạn). - Bốn câu thơ tiếp theo được xem là tuyệt bút, là một bằng chứng thi trung hữu họa: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Người ta có thể hình dung ra một bức tranh thật kỳ vĩ với những cung bậc khác nhau qua những câu thơ trên. Đó là khung cảnh rất hoang vu và hiểm trở, là nơi hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Sự hoang vu và hiểm trở ấy được diễn tả bằng những từ ngữ rất giàu sức tạo hình như: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời. + Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc. + Câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như bị bẻ gãy làm đôi, rất dứt khoát, mạnh mẽ làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao của dốc và con tim không khỏi hồi hộp vì lo sợ cho những bước chân của người lính. + Nếu như câu thơ trước diễn tả cái “nhìn lên”, “nhìn xuống” thì câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” lại diễn tả cái “nhìn ngang”. Cái nhìn này đã mang đến cho người đọc sự tận hưởng về một cảm giác nhẹ nhàng, bình lặng, giải tỏa được nỗi lo sợ. Câu thơ gồm toàn thanh bằng đã góp phần tích cực vào việc diễn tả cảm giác này. + Hình ảnh “súng ngửi trời” là một cách viết thật sáng tạo, vừa diễn tả được tầm cao của núi, cái hiểm trở mà người lính phải vượt qua, lại vừa bộc lộ được cái hóm hỉnh của người lính ngay cả khi gian khổ nhất. Núi cao tưởng chừng như ngập trong mây, mây nổi lên thành từng cồn “heo hút”. Câu thơ giúp ta hình dung được người Tây Tiến đang ở một vị trí nào đó rất cao trên đỉnh đèo nên mới có cảm giác “súng ngửi trời”. - Bốn câu thơ có sự phối thanh rất đặc biệt. Ba câu đầu có tới 11 thanh trắc gợi cảm giác nặng nề, trúc trắc nhưng câu thơ thứ tư lại toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ nhàng. Sự phối thanh trong đoạn thơ cũng giống như cách phối màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng, tác giả lại sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ. Tài năng hội họa của Quang Dũng đã được bộc lộ trong bốn câu thơ này. - Sự dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc còn được tác giả tiếp tục khai thác theo chiều dài của thời gian “đêm đêm” và chiều rộng của không gian “Mường Hịch”. Núi rừng Tây Bắc đâu chỉ có núi cao, vực thẳm mà còn có thác gầm, cọp dữ: Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người - Ngòi bút lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng đã phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng rộng rãi những yếu tố cường điệu, phóng đại, những thủ pháp đối lập để tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về sự hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc. * Hình ảnh người lính Tây Tiến - Khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến xuất hiện. + Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó. Thậm chí không giấu giếm sự hi sinh: Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời + Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng. - Trên chặng đường hành quân, người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa cơm đầu mùa tỏa hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc sống đời thường: Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi => Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính kháng chiến trong cuộc hành quân gian khổ. b. Đoạn 2: Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông núi miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã đẩy lùi khung cảnh hùng vĩ núi rừng hoang vu, hiểm trở, dữ dội mở ra một thế giới khác của Tây Bắc. Đó là cảnh một đêm liên hoan văn nghệ, cảnh sông nước mênh mang trong buổi chiều sương. * Cảnh đêm liên hoan văn nghệ - Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu. Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa + Chữ “bừng”: vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng không gian, xua đi màn đêm bóng tối. + Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện sự tinh nghịch của chàng trai Tây Tiến. - Hình ảnh của “em” chính là trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ: Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ + Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, duyên dáng (e ấp), trong trang phục dân tộc (xiêm áo), trong vũ điệu dân tộc (man điệu). Vẻ đẹp của em đã thu hút sự chú ý của các chàng trai Tây Tiến. + Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngõ ngàng đến ngạc nhiên của chàng trai Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô gái. + Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm xúc của người nghệ sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. * Cảnh sông nước Tây Bắc Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không khí say mê ngây ngất, thì cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang huyền ảo: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa. + Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng. + Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”. + Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió. + Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như thời tiền sử. + Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm duyên với cảnh, với người. - Trên dòng sông ấy là hình ảnh một cô gái duyên dáng, uyển chuyển, khéo léo trên chiếc thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng mạn cho bức tranh thơ mộng của núi rừng Tây Bắc. - Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện chất thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm nhạc trong miệng”. => Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc. c. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến * Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến - Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm + Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt rét rừng đã để lại làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những mái đầu không mọc tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn. - Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến. + Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh “không mọc tóc” lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến. - Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo. Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn. * Vẻ đẹp lãng mạn - Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ nơi rừng thiêng mà còn có tâm hồn lãng mạn: Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dữ dằn mắt trừng của họ là những tâm hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà Nội. Ở đó có dáng hình của người đẹp “dáng kiều thơm”. Hình bóng người đẹp ở quê hương là động lực tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù. * Vẻ đẹp bi tráng - Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng: Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. + Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương. + Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc. + Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính Tây Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa. - Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành Cách nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. => Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến. d. Đoạn 4: Lời thề và lời hẹn ước: - Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng say mê: Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi + Hình ảnh “người đi không hẹn ước” thể hiện tinh thần chung của Tây Tiến. Tinh thần ấy thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm người lính Tây Tiến. - Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy, những nơi mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua. Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi - Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng - Các địa danh được nói tới tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của thiên nhiên, cuộc sống con người. => Đoạn kết gợi lại không khí của một thời Tây Tiến một đi không trở lại. 4- Nghệ thuật: - Cảm hứng và bút pháp lãng mạn. - Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: Chỉ địa danh, từ hình tượng, hán việt - Kết hợp chất nhạc và chất họa. - Nhà thơ tập trung tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp của xứ phương xa, đồng thời lồng vào hình ảnh người anh hùng trong hiện thực theo mẫu lí tưởng của người tráng sĩ thời xưa. 5. Kết luận: - Bài thơ đã tái hiện được vẻ hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng Tây Bắc, vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng của đoàn quân Tây Tiến... Qua bài thơ, ta thấy tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với đoàn quân Tây Tiến của tác giả. - Bài thơ kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: bút pháp tạo hình đa dạng, ngôn ngữ vừa quen thuộc, vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới lạ; bút pháp lãng mạn và tinh thần bi tráng. Top of Form Bottom of Form VIỆT BẮC (Tố Hữu) A. TÁC GIA TỐ HỮU I. Vài nét về tiểu sử: - Tố Hữu ( 1920- 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành - Quê quán: xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. - Thời thơ ấu: Tố Hữu sinh ra trong một gia đình Nho học ở Huế - mảnh đất thơ mộng, trữ tình còn lưu giữ nhiều nét văn hoá dân gian. - Thời thanh niên: Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân - Thời kỳ sau CM tháng Tám: Tố Hữu đảm nhiệm những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước. * Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu: - Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng, trầm mặc với sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẩm cổ kính, và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hò như nam ai nam bình . mái nhì, mái đẩy - Gia đình: Ông thân sinh nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ thuật và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế. - Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ. II. Đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu - Về nội dung: + Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị. (thơ phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhiệm vụ chính trị của đất nước. Chính trị là nguồn cảm hứng, cảm xúc chân thật sâu lắng trong thơ ông). + Thơ Tố Hữu luôn gắn liền và tìm đến với những biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng nên mang đậm chất sử thi và dạt dào cảm hứng lãng mạn. ( thơ ông hướng tới tương lai với niềm tin vô bờ, cuộc đời cũ sẽ tan đi, tin vào tương lai cách mạng, tin con người sống thật tốt đẹp, Người yêu người sống để yêu nhau. ) + Thơ Tố Hữu có chất giọng tâm tình, ngọt ngào, truyền cảm và đầy sức hấp dẫn. ( thể hiện qua cách hô gọi, sự xót xa thương cảm, trìu mến say mê, qua thể thơ lục bát đi vào tâm hồn dân tộc). - Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc: + Hiện thực cách mạng được nhà thơ nhìn và phản ánh theo truyền thống đạo lí và tình cảm của cha ông. + Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, thơ bảy chữ nên dễ đi vào lòng người. + Các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, sử dụng chất liệu ca dao, tục ngữ, thành ngữhình thành tính dân tộc đậm nét trong thơ ông. + Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc trong ngôn ngữ tiếng việt. Nhạc điệu du dương, lời thơ tâm tình, ngọt ngào, nên thơ Tố Hữu dễ ngâm,, dễ hát đó cũng là nét truyền thống dân tộc. B. BÀI THƠ VIỆT BẮC 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc” - Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ (Ý nghĩa nhan đề). - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. - Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. - Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc. - Bài thơ được trích trong tập Việt Bắc (1947 - 1954) 2. Cấu tứ, kết cấu của bài thơ “Việt Bắc” - “Việt Bắc” trước hết là một bài thơ trữ tình chính trị. Nó được viết ra vào tháng 10 năm 1954, khi các cơ quan trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nó ôn lại 15 năm ở chiến khu Việt bắc và chuẩn bị tư tưởng, tình cảm cho cán bộ và nhân dân bước vào giai đoạn cách mạng mới. Như mọi bài thơ trữ tình chính trị sâu sắc xưa nay, bài thơ không chỉ có chính trị, cùng với nội dung yêu nước, tự hào dân tộc, bài thơ còn chan chứa tình người. Tố Hữu đã tạo ra một cuộc chia tay tưởng tượng giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và đồng bào Việt Bắc sau 15 năm gắn bó sâu nặng, chia ngọt sẻ bùi. Như vậy sự kiện chính trị ảnh hưởng tới vận mệnh dân tộc đã được tái hiện dưới hình thức đối đáp của ca dao trữ tình. Nhà thơ đã riêng tư hóa những vấn đề chung khiến màu sắc chính trị mờ đi nhường chỗ cho cảm xúc con người. Đó là nét nổi bật, cũng là sức hấp dẫn riêng của thơ Tố Hữu. - Bài thơ có kết cấu đối đáp của ca dao giao duyên giữa mình với ta, người đi với kẻ ở. Chính kết cấu mang đậm phong vị ca dao này đã đem đến cho bài thơ sự linh hoạt uyển chuyển mà nếu không có nó số lượng hơn 90 câu thơ lục bát khó tránh khỏi sự đơn điệu, nhàm chán. Nhưng nếu ca dao chỉ có đối đáp giữa mình – ta, người đi – kẻ ở thì “Việt Bắc” không chỉ đối đáp mà còn có sự hô ứng, đồng vọng. Hai đại từ xưng hô của ca dao giao duyên mình – ta cũng không ấn định mà luân phiên chuyển đổi cho nhau: có lúc mình là người cán bộ kháng chiến về xuôi, ta là người dân Việt Bắc; có lúc có lúc ta là người cán bộ kháng chiến về xuôi, mình là người dân Việt Bắc; có lúc mình và ta hòa chung làm một. - Kết cấu đối đáp chỉ là hình thức bên ngoài, thực chất mình và ta, người đi và kẻ ở chỉ là sự phân thân, hóa thân của cái tôi trữ tình để cho tình cảm được bộc lộ đầy đủ trong sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân. 3. Nội dung chính của bài thơ (đoạn trích) a. Khung cảnh chia tay và tâm trạng của kẻ ở, người đi ( 8 câu đầu): - Lời hỏi của người ở lại (nhân dân Việt Bắc) đối với người ra đi (cán bộ kháng chiến): + Mở đầu là một câu hỏi ngọt ngào bâng khuâng: “Mình về mình nhìn sông nhớ nguồn” + Đại từ mình – ta: theo lối xưng hô của ca dao dân ca trữ tình giao duyên -> tạo nên sự thân mật, gần gũi như cuộc chia tay của đôi lứa yêu nhau. + “Mười lăm năm ấy” là trở về với cội nguồn những năm tiền khởi nghĩa sâu nặng biết bao ân tình. + 4 câu thơ điệp lại 4 chữ mình, 4 chữ nhớ, 1 chữ ta hòa quyện 1 câu hỏi về thời gian (10 năm...) một câu hỏi về không gian (nhìn cây...). Khổ thơ ngắn nhưng đã dồn góp lại cả một thời cách mạng. Tấm lòng người ở đã tỏ lộ giãi bày trong không gian, theo thời gian - Tiếng lòng người ra đi: + Tiếng ai (đại từ phiếm chỉ): nhập nhòe ranh giới người ở, người đi. + Từ láy bâng khuâng, bồn chồn, tha thiết: thể hiện tâm trạng lưu luyến, bịn rịn, không muốn rời xa. + Hình ảnh áo chàm ( hoán dụ): đồng bào Việt Bắc với màu áo chàm không phai trong tâm trí người đi. + Quyến luyến không nỡ rời, xúc động nghẹn ngào nói không nên lời, tình cảm cồn cào bối rối ấy làm thay đổi cả nhịp thơ. Tiết tấu 2/2 của nhịp lục bát bỗng xao động trong nhịp 3/3/2 diễn tả thật đắt tấm lòng người đi với người ở lại. + Dấu chấm lửng như khoảng trống khó lấp đầy, sự im lặng hàm chứa bao xao xuyến không lời. => Cuộc chia tay của những người từng gắn bó suốt 15 năm với biết bao kỉ niệm ân tình, từng chia sẻ đắng cay, ngọt bùi, giờ gợi lại những hồi ức đẹp đẽ để khẳng định nghĩa tình thủy chung. b. Lời hỏi của người ở lại nhắc tới ân tình kháng chiến (12 câu tiếp) - Những câu hỏi: nhắc tới kỉ niệm về một thời kháng chiến gian khổ, chia ngọt sẻ bùi, cùng chung lí tưởng, nhắc lại tấm lòng son sắt, trung thành của đồng bào miền núi. - Những điệp từ: mình đi, mình nhớ, mình về, có nhớ,... -> tô đậm tình cảm kẻ ở, người đi. - Những thành ngữ: mưa nguồn suối lũ, miếng cơm chấm muối... -> yếu tố dân gian tạo sự gần gũi, thân mật. - Nghệ thuật tiểu đối: trám bùi để rụng> đặt cạnh nhau rất tự nhiên, tuôn trào trong lời hỏi của người ở lại và cũng là lời tự hỏi chính mình, tâm sự với chính mình, chính mình cũng đang bị cuốn vào kỉ niệm của một thời không thể nào quên. - Tất cả đã giúp Tố Hữu diễn tả thật đắt nỗi xao xuyến nhớ thương của người ở với người đi. Đặc biệt câu thơ lục bát cuối khổ: “Mình đi mình có nhớ mình Tân Trào Hồng Thái, mái đình, cây đa” Ba chữ mình trong câu thơ 6 chữ đồng nhất tâm sự người đi, người ở đã tạo ra sự hô ứng đồng vọng giữa người hỏi, người đáp, hòa thành bản hợp ca ngân vang những hòa âm tâm hồn (mình 1, 2: người ra đi (ngôi thứ 2 số ít); mình 3: người ở (ngôi thứ nhất số ít) / người đi (ngôi thứ 2 số ít)) - Câu hỏi cuối: nhắc bạn và nhắc mình cùng nhớ về những địa danh thiêng liêng, gắn liền với những sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước, cách mạng: “Mái đình Hồng Thái, Cây đa Tân Trào” è 12 câu cấu tạo thành 6 câu hỏi, mỗi câu thơ đều khắc khoải tâm tình da diết, khắc sâu vào lòng người đi những kỉ niệm từ ngày đầu cách mạng. Đặc biệt câu thơ chuyển vế “Tân Trào, Hồng Thái mái đình, cây đa” mang đến cho ta một liên tưởng: Việt Bắc đã thật sự trở thành quê hương thứ hai của người cán bộ miền xuôi. Bởi hình ảnh mái đình, cây đa ở đâu và khi nào cũng khơi gợi trong tâm hồn người Việt hình ảnh quê hương. c. Lời đáp của người ra đi ( đoạn còn lại): * Khẳng định tấm lòng thủy chung, son sắt: Trước những câu hỏi liên tiếp, người ra đi đã hồi đáp những băn khoăn của người ra đi: - Ta với mình, mình với ta ( khác và): khẳng định mối quan hệ tuy hai mà như một, thủy chung, son sắt. - Mình đi mình lại nhớ mình: đáp lại hô ứng với câu hỏi trên -> lời hứa trở nên mặn mà, đinh ninh, sâu sắc, nhân vật trữ tình tự phân thân rồi nhập làm một, tạo nên tiếng nói đồng vọng. - Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu -> vận dụng cách so sánh trong dân gian: lấy cái vô cùng so sánh với cái vô cùng -> khẳng định lòng thủy chung son sắt với cách mạng, với quê hương kháng chiến của người cán bộ vê xuôi. * Nỗi nhớ của người ra đi: + Cảnh vật và con người Việt Bắc: - Các điệp từ, điệp ngữ được đặt lên đầu câu: Nhớ gì, Nhớ từng, Nhớ sao, Nhớ người, Ta đi ta nhớ,... -> tạo ra sự liên tiếp, hô ứng với các điệp từ, điệp ngữ ở câu hỏi làm nỗi nhớ bao trùm cả không gian và thơi gian. - Mỗi câu trả lời tương ứng với một câu hỏi: kỉ niệm một lần nữa hiện lên cùng nỗi nhớ. - Nhớ gì như nhớ người yêu: nhớ trăng, núi, bản làng, người mẹ, lớp học,... -> Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh như nỗi nhớ người yêu da diết, mãnh liệt, cháy bỏng. - Nhớ về những năm tháng gian khổ mà nghĩa tình: bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. - Nhớ về hình ảnh người mẹ Tây Bắc: nắng cháy lưng, địu con lên rẫy + Bức tranh tứ bình Việt Bắc: Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người - Tố Hữu lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng: hoa - người. Hoa là vẻ đẹp tinh tuý nhất của thiên nhiên, kết tinh từ hương đất sắc trời, tương xứng với con người là hoa của đất. Bởi vậy đoạn thơ được cấu tạo: câu lục nói đến thiên nhiên, câu bát nói tới con người. Nói đến hoa hiển hiện hình người, nói đến người lại lấp lóa bóng hoa. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau tỏa sáng bức tranh thơ. Bốn cặp lục bát tạo thành bộ tứ bình đặc sắc. - Trước hết đó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc - cái mùa đông thuở gặp gỡ ban đầu, đến hôm nay vẫn sáng bừng trong kí ức. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng + Câu thơ truyền thẳng đến người đọc cảm nhận về một màu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già. Cái màu xanh ngằn ngặt đầy sức sống ngay giữa mùa đông tháng giá. Cái màu xanh chứa chất bao sức mạnh bí ẩn “Nơi thiêng liêng rừng núi hóa anh hùng”. Màu xanh núi rừng Việt Bắc: Rừng giăng thành lũy thép dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù + Trên cái nền xanh ấy nở bừng bông hoa chuối đỏ tươi, thắp sáng cả cánh rừng đại ngàn làm ấm cả không gian, ấm cả lòng người. Hai chữ “đỏ tươi” không chỉ là từ ngữ chỉ sắc màu, mà chứa đựng cả một sự bừng thức, một khám phá ngỡ ngàng, một rung động rất thi nhân. Có thể thấy cái màu đỏ trong câu thơ Tố Hữu như điểm sáng hội tụ sức mạnh tiềm tàng chốn rừng xanh đại ngàn, lấp lóa một niềm tin rất thật, rất đẹp. Trên cái phông nền hùng vĩ và thơ mộng ấy, hình ảnh con người xuất hiện thật vững trãi, tự tin. Đó là vẻ đẹp của con người làm chủ núi rừng, đứng trên đỉnh trời cùng tỏa sáng với thiên nhiên, “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. - Cùng với sự chuyển mùa (mùa đông sang mùa xuân) là sự chuyển màu trong bức tranh thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh khôi của hoa mơ khi mùa xuân đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân. Ngày xuân mơ nở trắng rừng + Trắng cả không gian “trắng rừng”, trắng cả thời gian “ngày xuân”. Hình ảnh này khá quen thuộc trong thơ Tố Hữu, hình ảnh rừng mơ sắc trắng cũng đi vào trờng ca Theo chân Bác gợi tả mùa xuân rất đặc trưng của Việt Bắc: Ôi sáng xuân nay xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ + Cái sắc trắng tinh khôi bừng nở mỗi độ xuân về làm ngơ ngẩn người ở, thẫn thờ kẻ đi. Người đi không thể không nhớ sắc trắng hoa mơ nơi xuân rừng Việt Bắc, và lại càng không thể không nhớ đến con người Việt Bắc, cần cù uyển chuyển trong vũ điệu nhịp nhàng của công việc lao động thầm lặng mà cần mẫn tài hoa: Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang + Hai chữ “chuốt từng” gợi lên dáng vẻ cẩn trọng tài hoa, dường như bao yêu thương đợi chờ mong ngóng đã gửi vào từng sợi nhớ, sợi thương kết nên vành nón. Cảnh thì mơ mộng, tình thì đợm nồng. Hai câu thơ lưu giữ lại cả khí xuân, sắc xuân, tình xuân vậy. Tài tình như thế thật hiếm thấy. - Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách - một loại cây rất thường gặp ở Việt Bắc hơn bất cứ nơi đâu. Chọn phách cho cảnh hè là sự lựa chọn đặc sắc, bởi trong rừng phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vàng giữa những hàng cây cao vút, ta như cảm thấy sự hiện diện rõ rệt của mùa hè. Thơ viết mùa hè hay xưa nay hiếm, nên ta càng thêm quí câu thơ của Tố Hữu: Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình + Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác rất thú vị: Tiếng ve kêu - ấn tượng của thính giác đã đem lại ấn tượng thị giác thật mạnh. Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây: Những ngày cuối xuân, cả rừng phách còn là màu xanh, những nụ hoa còn náu kín trong kẽ lá, khi tiếng ve đầu tiên của mùa hè cất lên, những nụ hoa nhất tề đồng loạt trổ bông, đồng loạt tung phấn, cả rừng phách lai láng sắc vàng. Chữ đổ được dùng thật chính xác, tinh tế. Nó vừa gợi sự biến chuyển mau lẹ của sắc màu, vừa diễn tả tài tình từng đợt mưa hoa rừng phách khi có ngọn gió thoảng qua, vừa thể hiện chính xác khoảng khắc hè sang. Tác giả sử dụng nghệ thuật âm thanh để gọi dậy màu sắc, dùng không gian để miêu tả thời gian. Bởi vậy cảnh thực mà vô cùng huyền ảo. + Trên nền cảnh ấy, hình ảnh cô em gái hiện lên xiết bao thơ mộng, lãng mạn: “Cô em gái hái măng một mình” nghe ngọt ngào thân thương trìu mến. Nhớ về em, là nhớ cả một không gian đầy hương sắc. Người em gái trong công việc lao động hàng ngày giản dị: hái măng. Vẻ đẹp lãng mạn thơ mộng ấy còn được tô đậm ở hai chữ “một mình” nghe cứ xao xuyến lạ, như bộc lộ thầm kín niềm mến thương của tác giả. Nhớ về em, nhớ về một mùa hoa... - Khép lại bộ tứ bình là cảnh mùa thu. Đây là cảnh đêm thật phù hợp với khúc hát giao duyên trong thời điểm chia tay giã bạn. Hình ảnh ánh trăng dọi qua kẽ lá dệt lên mặt đất một thảm hoa trăng lung linh huyền ảo. + Dưới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình càng làm cho cảnh thêm ấm áp tình người. Đại từ phiếm chỉ “ai” đã gộp chung người hát đối đáp với mình làm một, tạo một hòa âm tâm hồn đầy bâng khuâng lu luyến giữa kẻ ở, ngời đi, giữa con người và thiên nhiên. è Mỗi câu lục bát làm thành một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có vẻ đẹp riêng hòa kết bên nhau tạo vẻ đẹp chung. Đó là sự hài hòa giữa âm thanh, màu sắc... Tiếng ve của mùa hè, tiếng hát của đêm thu, màu xanh của rừng già, sắc đỏ của hoa chuối, trắng tinh khôi của rừng mơ, vàng ửng của hoa phách... Trên cái nền thiên nhiên ấy, hình ảnh con người hiện lên thật bình dị, thơ mộng trong công việc lao động hàng ngày. d. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: * Việt Bắc oai hùng trong chiến đấu: - Khung cảnh Việt Bắc chiến đấu và chiến thắng với không gian núi rừng rộng lớn, với những hoạt động tấp nập, những hình ảnh hào hùng, những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức. - Cách mạng và kháng chiến đã xua tan vẻ âm u, hiu hắt của núi rừng; đồng thời khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên, con người Việt Bắc cùng sức mạnh vô địch của khối đoàn kết toàn dân kháng chiến. - Nhà thơ vẽ lại sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc chuyển quân trong mùa chiến dịch: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bứơc chân nát đá muôn tàn lửa bay Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” + Chỉ vài nét phác hoạ khung cảnh hùng tráng của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc, Tố Hữu đã cho người đọc cảm nhận được khí thế hào hùng, mạnh mẽ của khối đoàn kết toàn dân toàn diện, sự hoà quyện gắn bó giữa thiên nhiên với con người - tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do, vì hạnh phúc, tương lai của dân tộc. + Đêm đêm, những bước chân hành quân “rầm rập”, làm rung chuyển cả đất trời, bước chân của những người khổng lồ đội trời đạp đất, làm nên những kì tích anh hùng. + Tại sao phải là “đêm đêm” mới “rầm rập như là đất rung”? Ban ngày dễ bị địch phát hiện nên màn đêm bao la trở thành người bạn đồng hành giúp ta chuyển quân ra chiến trường an toàn. Ta thường bắt gặp điều đó trong thơ ca thời kháng chiến chống Pháp: “Những đêm dài hành quân nung nấu” (“Đất nước” - Nguyễn Đình Thi), “Đêm đi sâu quá lòng sông Đuống Bộ đội bên sông đã trở về” (“Bên kia sông Đuống” - Hoàng Cầm) - Khí thế bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức sinh động: “Đêm đêm rầm rập như là đất rung Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” + Các từ láy có giá trị tượng thanh, tượng hình: “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng”, biện pháp so sánh “như là đất rung” diễn tả được không khí hồ hởi, sôi sục trong những ngày hành quân ra mặt trận làm nổi bật được sức manh cuộn như thác lũ của quân ta. Tưởng chừng như nơi đây đang diễn ra một cơn địa chấn làm long trời lở đất báo hiệu những đòn sấm sét sắp giáng xuống đầu thù. + Ý thơ phô trương sức mạnh hùng hậu của quân đội ta: “Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” Chỉ hai câu mà tạo nên bức phù điêu điệp trùng, hùng vĩ của Việt Bắc kháng chiến. Không khí kháng chiến, không khí lịch sử được tái hiện qua màu sắc thần kì sử thi. Đoàn quân ra trận đông đảo, người người lớp lớp, như sóng cuộn "điệp điệp trùng trùng". Có "ánh sao đầu súng", có "đỏ đuốc", có "muôn tàn lửa bay", có sức mạnh của bước chân "nát đá". + Tuy miêu tả cảnh ban đêm nhưng bức tranh thơ lại giàu chi tiết nói về ánh sáng: Màu đỏ của “đuốc”, của “muôn tàn lửa bay” gợi một cảnh tượng rực rỡ, hừng hực khí thế hào hùng trong những đêm tiến quân ra chiến trường Điện Biên Phủ. + Cách nói thậm xưng “bước chân nát đá” diễn tả sức mạnh đạp bằng mọi gian khó của đoàn người ra hoả tuyến. Với bước chân ấy, núi rừng như bừng tỉnh, sục sôi. - Vẫn cảm hứng sử thi lãng mạn, hào hùng, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh tương lai tươi sáng: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” + Nhìn ánh đèn pha của đoàn xe cơ giới xuyên màn đêm của núi rừng Việt Bắc, tác giả so sánh như tương lai tươi sáng của đất nước. Đó là tinh thần lạc quan, phấn khởi, tin tưởng ngày chiến thắng đã gần kề. + Nhà thơ đã dùng thủ pháp đối lập để diễn tả cảm hứng tự hào, lạc quan đó. Dù hôm nay và cả nghìn đêm đã qua, dân tộc phải chìm trong thăm thẳm của khói lửa đau thương; tăm tối mịt mù của chiến tranh, của đói nghèo thì hãy tin rằng ngày mai, ngày mai chúng ta sẽ chiến thắng. Cuộc đời sẽ rộng mở, tươi sáng như ánh đèn pha đang chiếu vào bóng tối, sương mù, mở đường cho xe ta ra mặt trận. Chúng ta sẽ được độc lập, tự do, no ấm. * Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích: “Tin vui chiến thắng trăm miền Hoà Bình , Tây Bắc, Địên Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” - Đó là Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên. Là Đồng Tháp, An Khê. Là đèo De, núi Hồng. Mỗi địa danh ghi lại một chiến công. - Điệp từ "vui" như tiếng reo mừng thắng trận cất lên trong lòng hàng triệu con người từ Bắc chí Nam - Nói đến Việt Bắc là nói đến căn cứ địa hào hùng, mồ chôn giặc Pháp, nhà thơ không thể không nhắc đến những tên đất, tên làng, tên sông, tên núi của trăm miền hoà với những chiến công lừng lẫy. + Tác giả đã dùng biện pháp liệt kê những địa danh: “Hoà Bình , Tây Bắc, Địên Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” gắn liền với những chiến dịch lớn, những chiến công lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu mà tên gọi của chúng gắn liền với niềm tự hào của toàn dân tộc. - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng: sức mạnh của lòng căm thù (Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai), sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung (Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi), sức mạnh của tình đoàn kết: Khối đại đoàn kết toàn dân, sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên: tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. * Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước... + Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. + Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” + Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình. + Nhắc lại 2 địa danh nổi tiếng và 2 sự kiện nổi bật đã từng diễn ra ở Việt Bắc '' Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào'' -> nhớ về Việt Bắc với lòng biết ơn sâu sắc và lời hứa sẽ luôn thủy chung của người cán bộ miền xuôi với cán bộ miền ngược. è Đoạn thơ trên là bản anh hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp, là đoạn thơ có tính trữ tình chính trị sâu sắc. Đây cũng là đoạn thơ khắc họa rõ nét vẻ đẹp tâm hồn, tính cách con người Việt Nam luôn sống gắn bó thủy chung cho dù trong những ngày khó khăn hay hạnh phúc. 4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc: - Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau. - Sử dụng kiểu tiểu đối
File đính kèm:
- tai_lieu_on_thi_tot_nghiep_thpt_quoc_gia_nam_2021_mon_ngu_va.doc