Tài liệu ôn tập Tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn 12 trường THPT Tôn Thất Tùng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn tập Tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn 12 trường THPT Tôn Thất Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu ôn tập Tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn 12 trường THPT Tôn Thất Tùng

PHẦN MỘT KIẾN THỨC ÔN THI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Nhận diện các phong cách ngôn ngữ Ở phần lý thuyết về phong cách ngôn ngữ, giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về cách nhận diện 6 phong cách ngôn ngữ thường xuất hiện trong văn bản Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn) Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự Phong cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm, tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện Phong cách ngôn ngữ hành chính Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốttrao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân 2. Các phương thức biểu đạt Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt, giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến các đặc điểm để nhận diện các phương thức Lưu ý cho học sinh: trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức như tự sự và miêu tả, thuyết minh và biểu cảm song sẽ có một phương phương thức nổi bật Và tùy vào câu lệnh của đề bài để trả lời Trường hợp 1: Xác định những phương thức biểu đạt có trong văn bản? à trả lời ít nhất 2 phương thức. Trường hợp 2: Xác đinh phương thức biểu đạt chính (chủ yếu) trong văn bản? à chỉ chọn 1 phương thức nổi bật nhất để trả lời Phương thức Đặc điểm nhận diện Thể loại Tự sự Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả (diễn biến sự việc) - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết) Miêu tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng - Văn tả cảnh, tả người, vật... - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật... - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn - Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút Thuyết minh Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và thái độ đúng đắn với chúng - Thuyết minh sản phẩm - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục - Cáo, hịch, chiếu, biểu - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi - Sách lí luận - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa Hành chính - công vụ - Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị - Văn bản có mẫu sẵn 3. Các thao tác lập luận: Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý thuyết cho học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản Và lưu ý đến cách đặt câu hỏi trong đề bài như ở phần phương thức biểu đạt Thao tác lập luận Đặc điểm nhận diện Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng Chứng minh Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến để thuyết phục người đọc (nghe) tin tưởng vào vấn đề. (Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau) Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay sai, hay /dở; tốt /xấu, lợi /hại; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng So sánh So sánh là nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối lập nhau thì gọi là so sánh tương phản 4. Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản) Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng (đồng nghĩa/trái nghĩa) Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết) với câu trước 5. Các biện pháp tu từ - Sau khi cung cấp kiến thức lý thuyết để học sinh nhận dạng được các biện pháp tu từ thường gặp, giáo viên cần nhấn mạnh: Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp - Nếu câu lệnh chỉ yêu cầu: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong văn bản àHS cần xác định trước biện pháp tu từ à rồi mới nêu tác dụng của nó Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật) So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng - tăng giá trị biểu cảm, tạo liên kết hoặc âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ Nói giảm, nói tránh Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân trọng; hoặc tránh gây ấn tượng không hay với người nghe; hoặc thể hiện sự khiêm tốn, nhún nhường Thậm xưng (nói quá, ngoa dụ) Tô đậm, phóng đại về đối tượng nhằm làm nổi bật bản chất của đối tượng, gây sự chú ý, tăng sức biểu cảm Câu hỏi tu từ Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định) hoặc thể hiện sự lập luận Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên Đối lập Tương phản Sắp xếp bên cạnh nhau các từ ngữ có tính chất đối lập, trái ngược nhau nhằm làm nổi bật một nội dung Im lặng Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt 6. Trình tự lập luận - Cách gọi khác: Phương thức lập luận hoặc cách thức trình bày một đoạn văn - Việc xác định được trình tự lập luận sẽ giúp các em trả lời được các câu hỏi liên quan đến câu chủ đề; nội dung văn bản Trình tự lập luận Ví dụ 1. Diễn dịch - Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn - Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. . 2. Quy nạp - Câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn - Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đauVới việc nhận thức thông qua quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. Ngoài ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ. Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình 3. Tổng - phân - hợp - Phối hợp diễn dịch với qui nạp - Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát - Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng Thế đấy, biển luôn luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng 4. Song hành - Các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đoạn văn Trong tập “Nhật kí trong tù” (Hồ Chí Minh), có những bài phác họa sơ sài mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thêu nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc 5. Móc xích - Các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau - Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không. Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi. Cũng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì có một ý nghĩa, nếu viết năm 1430 thì nghĩa khác hẳn 7. Phân biệt các thể thơ Để phân biệt được các thể thơ, xác định được đúng thể loại khi làm bài kiểm tra, chúng ta cần giúp học sinh hiểu luật thơ: những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp Căn cứ vào luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính: - Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói; - Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, - Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi, 8. Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản a. Đặt nhan đề cho văn bản - HS phải hiểu ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề - Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản b. Nội dung chính của văn bản - Căn cứ vào tiêu đề của văn bản - Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản - Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn + học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành à xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn + hoặc bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó - Phần trả lời nội dung văn bản diễn đạt từ 3 - 4 dòng. Không quá ngắn, cũng không quá dài c. Đề tài hay chủ đề: Đề tài Chủ đề - Đề tài là phạm vi miêu tả trực tiếp của tác phẩm. Thường là bề trên, bề nổi - Phạm vi đề tài rất rộng: thiên nhiên, đất nước, tình yêu, con người, - Một tác phẩm có rất nhiều đề tài - Chủ đề được xây dựng từ đề tài, đi vào bề sâu (soi rọi, tô đậm điều tác giả cho là quan trọng) - Một tác phẩm có nhiều chủ đề PHẦN HAI KIẾN THỨC ÔN THI LÀM BÀI NGHỊ LUẬN Xà HỘI I. Kiểu bài NL về tư tưởng đạo lí a. Mở bài - Dẫn dắt vấn đề - Trích hoặc nêu vấn đề b. Thân bài * Giải thích - Nghĩa đen đến nghĩa bóng - Giải thích từ, khái niệm - Nêu ý nghĩa cả câu * Phân tích, chứng minh - Đặt câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề (tại sao, vì sao) - Nêu dẫn chứng để chứng minh: thiết thực, gần gũi, điển hình, đều nhau * Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng), (cảm thấy thế nào?) - Đóng góp, hạn chế. - Đúng hay chưa đúng (sai) - Mở rộng * Bài học nhận thức, hành động (liên hệ bản thân) - Hiểu ra điều gì? - Sẽ làm gì? c. Kết bài - Khẳng định được ý nghĩa chung của vấn đề đã được đặt ra - Kêu gọi mọi người (nhắc nhở) II. Kiểu bài NL về hiện tượng đời sống a. Mở bài - Dẫn dắt vấn đề - Trích hoặc nêu vấn đề b. Thân bài * Giải thích - Từ ngữ, tên hiện tượng - Ý nghĩa cả câu nói hoặc nhận định * Nêu thực trạng (tiêu cực) hoặc biểu hiện (tích cực) - Cá nhân - xã hội - Lứa tuổi - Giới tính - Vùng miền * Nguyên nhân: Lí do hoặc cơ sở * Hậu quả hoặc tác động (kết quả) * Giải pháp (tiêu cực) hoặc hướng phát triển (tích cực) * Bài học nhận thức, hành động c. Kết bài - Ý nghĩa tầm quan trọng của vấn đề - Kêu gọi mọi người cùng thực hiện III. Những lưu ý để viết được đoạn văn NLXH tốt - Đọc kĩ đề để biết đề yêu cầu gì? - Xác định đề thuộc tư tưởng hay hiện tượng - Nắm được các bước chính của viết đoạn văn - Viết đúng về nội dung, đủ hình thức yêu cầu (viết đoạn văn, dung lượng chỉ gói gọn trong một đoạn, không được tách xuống dòng) ĐỀ MINH HỌA I. ĐỌC - HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: MIẾNG BÁNH MÌ CHÁY Khi tôi lên tám hay chín tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh mì cháy khét. Một buổi tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa tối cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, không phải cháy xém bình thường mà cháy đen như than. Tôi nhìn những lát bánh mì và đợi xem có ai nhận ra điều bất thường của chúng mà lên tiếng hay không. Nhưng cha tôi chủ động ăn miếng bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì. Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à, anh thích bánh mì cháy mà”. Đêm đó, tôi đến bên chúc cha ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông thích bánh mì cháy không. Cha khoác tay qua vai tôi và nói: “Mẹ con đã làm việc vất vả cả ngày và rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không?Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy”. Rồi ông nói tiếp: “Con biết đó, cuộc đời đầy rẫy những thứ không hoàn hảo và những con người không toàn vẹn. Cha cũng khá tệ trong rất nhiều việc, chẳng hạn như cha chẳng thể nhớ được ngày sinh nhật hay ngày kỉ niệm như một số người khác. Điều mà cha học được qua những năm tháng, đó là học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ. Đó là chìa khóa quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững con ạ. Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó”. (Nguồn: Quà tặng cuộc sống) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản (0,5 điểm) Câu 2: Theo anh chị, vì sao người cha lại nói: Em à, anh thích bánh mì cháy mà? (0,75 điểm) Câu 3: Anh/ Chị hiểu như thế nào về câu: Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy (0,75 điểm) Câu 4: Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh chị? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN Từ nội dung của văn bản phần Đọc - hiểu, anh/chị viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của mình về câu nói của người cha: “Cuộc đời rất ngắn ngủi để dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó”. ĐÁP ÁN I. ĐỌC - HIỂU Câu Trả lời Ghi chú 1 Phương thức biểu đạt: tự sự Có từ khóa: chính à chỉ nêu 1 phương thức 2 Vì: ông biết người vợ đã làm việc cả ngày mệt mỏi nên không thể chuẩn bị bữa tối được Từ việc xác định từ khóa trong bài, HS trình bày lại bằng ngôn từ của mình 3 Học sinh chỉ ra được ý nghĩa của câu nói: những lời chê bai, trách móc sẽ để lại những tổn thương rất lớn cho con người, vì vậy, hãy tha thứ cho nhau khi có thể Tránh dài dòng, trả lời đúng trọng tâm. Khoảng 3 - 4 dòng hoặc trả lời theo ý, gạch đầu dòng 4 Học sinh có thể tùy chọn một trong các thông điệp của câu chuyện: tình thương yêu trong gia đình, sự tha thứ, lòng cảm thông, cách chấp nhận những khiếm khuyết của người khác - Tránh dài dòng, trả lời 4 - 5 dòng - Đi theo 2 bước: + xác định thông điệp có ý nghĩa nhất với em. + sau đó, giải thích vì sao lại chọn thông điệp đó II.. LÀM VĂN Yêu cầu về hình thức - Đoạn văn 200 chữ, có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài - Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu 2. Yêu cầu về nội dung Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, kết hợp tốt lí lẽ và dẫn chứng, cần làm rõ các ý sau: - Giải thích ý nghĩa của câu nói: Cuộc đời rất ngắn ngủi với những hối tiếc và khó chịu: cuộc đời mỗi con người là có giới hạn, lựa chọn cách sống, thái độ sống là do mỗi người tự quyết định, nếu cứ sống với những hối tiếc, thù hận thì cuộc sống sẽ không có ý nghĩa Hãy yêu quý những người đã cư xử tốt với con và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó: mỗi người cần có thái độ khoan dung với những người xung quanh - Bình luận, chứng minh: + Cuộc sống con người rất ngắn ngủi, nếu chọn hối tiếc và khó chịu, cuộc sống con người sẽ trôi đi vô nghĩa + Yêu quý và tha thứ cho người khác, kể cả những người không có thiện cảm với mình là lối sống tích cực + Khi con người có thái độ sống tích cực thì cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn rất nhiều - Nêu bài học nhận thức và hành động: + Học cách bao dung và vui vẻ chấp nhận cuộc sống, tha thứ cho những lỗi lầm của người khác để họ có cơ hội sửa chữa + Giúp đỡ để người khác có thể thấy sai lầm của mình và sửa chữa + Suy nghĩ tích cực và làm nhiều việc có ích PHẦN BA: NỘI DUNG CƠ BẢN CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Hồ Chí Minh I. Giới thiệu 1 .Tác giả - Vị lãnh tụ tài ba của dt, Người đã tìm ra con đường cứu nước - Được Unesco ghi nhận và suy tôn là anh hùng gpdtVN, nhà văn hóa lớn 2.Tác phẩm - Tại căn nhà số 48 - phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản TNĐL - 2/9/1945, Người đọc bản TNĐL tại quảng trường Ba Đình trước toàn thể quốc dân đồng bào - Đã đập tan âm mưu, luận điệu xảo trá của TDP và vạch trần âm mưu xâm lược và bản chất dã man của chúng trước t/giới II. Đọc hiểu 1. Cơ sở pháp lí - Cách ĐVĐ rất bất ngờ, thú vị: trích dẫn lời 2 bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp + Hai bản tuyên ngôn đề cập đến những quyền cơ bản của con người: đã trở thành văn bản pháp lí về quyền cơ bản của con người + Tạo vị thế bình đẳng giữa VN với các nước lớn trên thế giới + Thể hiện sự khôn khéo và kiên quyết→hình thức gậy ông đập lưng ông, đánh kẻ thù bằng chính luận điệu của họ + Ngầm thể hiện lòng tự tôn, tự hào dân tộc - Không trích dẫn một cách máy móc mà nâng lên một tầm vóc cao hơn: từ quyền cá nhân, quyền con phát triển thành quyền dân tộc → Tất cả các dân tộc đều có quyền bình đẳng về quyền tự quyết, tự chủ => Đoạn văn mở đầu hết sức ngắn gọn, hai câu trích dẫn bổ sung cho nhau, để làm nổi bật luận lí c/trị sâu sắc về quyền sống, quyền tự do, bình đẳng dân tộc 2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn a. Tố cáo tội ác của TD - Lí lẽ: ngắn gọn và sắc sảo, lập luận theo lối phản đề thế mà và trái hẳn tương phản: giữa khẩu hiệu><việc làm - D/chứng: + Chúng gây ra tội các ở mọi mặt đời sống: c/trị, k/tế, v/hóa, giáo dục • Chính trị: không cho một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man, lập ba chế độ khác nhau • Kinh tế: bóc lột đến xương tủy, thuế vô lí • Văn hóa giáo dục: nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, làm nòi giống ta suy nhược + Quân sự: tội bán rẻ nước ta 2 lần cho Nhật, tội giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái, CB + Chúng còn gây ra tội ác ở mọi tầng lớp nhân dân: dân cày, dân buôn, tư sản, công nhân - Nhịp điệu hùng biện + Phép lặp được sử dụng triệt để, tạo những điệp khúc nhức nhối + láy đi láy lại 2 chữ sự thật vừa phát triển tính hùng biện vừa tăng tính chân lí cho bản tuyên ngôn +P chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị: câu văn dồn nén 3 sự kiện lớn => Vừa tàn bạo, độc ác - vừa hèn nhát, nhu nhược của TDP → bác bỏ vai trò của chúng ở Đông Dương b. Chính nghĩa của nhân ta - Khoan hồng và nhân đạo: động từ giúp, cứu, bảo vệ: 3 tình trạng bi thảm của kẻ thù và cũng là 3 hành động cao thượng của ta - các động từ nổi dậy, đánh đổ, gây dựng, lập nên : tư thế mới, tư thế chủ động => chính nghĩa của lòng người tạo ra tầm vóc tư tưởng lớn cho bản tuyên ngôn 3. Phần 3: Lời tuyên bố độc lập - Lối dùng từ xóa bỏ, kiên quyết, quyết không thể, gan góc, trịnh trọngthể hiện thái độ tuyên bố rất dứt khoát m/mẽ - Phép điệp xóa bỏ (2 lần), dân tộc đó phải được..(2 lần) quyết bảo vệ nền độc lập nước nhà bằng mọi giá - Thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ quyền tự do, độc lập của toàn dân VN → Lêi tuyªn bè dâng d¹c, hïng hån, ch¾c nÞch, rÊt trang träng kh¾c s©u vµo lßng d©n téc VN ý nghĩa thiªng liªng cña ®éc lËp. Bản tuyên ngôn chính thức tiếp nối truyền thống anh hùng từ NQSH, BNĐC. Đây là áng văn chính luận mẫu mực III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục - Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm - Giọng văn linh hoạt 2.Ý nghĩa - Là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền TD, ĐL của dt VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền ĐL, TD ấy - Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do - Là một áng văn chính luận mẫu mực TÂY TIẾN Quang Dũng I. Giới thiệu 1. Tác giả - Nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc... - Một hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn, tài hoa. Thơ giàu chất nhạc, họa 2. Tác phẩm - Sáng tác 1948 ở Phù Lưu Chanh - Lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến II. Đọc - hiểu 1. Nhớ Tây Tiến - Nhớ con đường hành quân a. Cảm xúc tâm trạng của nhà thơ - TT ơi → Tiếng gọi dồn nén chất chứa, lưu luyến, tha thiết, bồi hồi - Điệp từ nhớ: nỗi nhớ dạt dào, dâng lên mãnh liệt - Nhớ chơi vơi → bồng bềnh, vương vấn, nhẹ tênh, lan tỏa trong tg, kg - 3 vần ơi: thanh bằng, âm hưởng vọng dài tỏa lan vời vợi =>Diễn tả nỗi nhớ trải dài, mênh mông, cồn cào, khắc khoải b. Cảnh thiên nhiên * Thiên nhiên hùng vĩ, hiểm trở - Nhiều địa danh: lạ lẫm, xa xôi, hẻo lánh. Địa bàn hoạt động rộng. Con đường hành quân gian nan vất vả, - Sương lấp – quân mỏi: màn sương dày đặc, bao trùm - gợi cái khắc nghiệt, khó khăn. - Nhiều thanh trắc: hiểm trở, hun hút đến ghê người - Từ láy Khúc khuỷu: hình thế quanh co, gập ghềnh (bề rộng) Thăm thẳm: sâu hun hút (độ sâu) Heo hút: cao ngút vắng vẻ (chiều cao) → Không gian 3 chiều, hình ảnh thơ như bức phù điêu hùng vĩ hiểm trở - Điệp từ dốc: nhiều dốc, liên tục, nối tiếp - Ngắt nhịp 4/3 + từ chỉ hướng lên – xuống: dựng đứng bất ngờ - đột ngột hạ xuống - Nhân hóa ngửi: người lính chót vót trên cao - tinh nghịch, dí dỏm - Thời gian: chiều chiều - đêm đêm: Từ láy, lặp đi lặp lại, vòng xoay bất biến của thời gian Tô đậm cái linh thiêng, bí hiểm, dữ dội * Thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo - hoa về - đêm hơi: đoàn người đốt đuốc đi trong đêm; những bông hoa thực đang rung rinh chào đón người lính - Thanh bằng: cảnh huyền ảo, thơ mộng; ánh mắt đang dõi về một bản làng mờ ảo c. Hình ảnh đoàn quân - Dãi dầu: hành quân triền miên, dầm mưa dãi nắng → gian lao, vất vả - Gục - bỏ quên đời: nghỉ ngơi, hi sinh→ cái khốc liệt của chiến tranh, chết trong tư thế hành quân d. Kỉ niệm ấm áp, thân tình - Nhớ ôi: đứng đầu, nỗi nhớ da diết, sâu nặng. - Mùa em: gợi ra sự đầy đặn, sinh sôi, ấm áp sự sống, dậy hương thiếu nữ nồng nàn → nghỉ ngơi - tan đi mệt mỏi, nhọc nhằn =>Vừa hùng vĩ thơ mộng vừa dữ dội hoang sơ và huyền bí. Vẽ nên con đường hành quân của đoàn binh TT với núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ 2. Nhớ kỉ niệm về tình quân dân a. 4 câu trên: Đêm liên hoan văn nghệ - Ánh sáng + bừng: a/s mạnh, bất ngờ, truyền tỏa + hội đuốc hoa: đốt đuốc để vui chơi; bông đùa là lễ cưới; lễ hội hoa đăng - Âm thanh + khèn: nhạc cụ dân tộc, độc đáo + man điệu: gợi đúng cái thần, cái độc đáo - hoang sơ, bí ẩn, quyến rũ - Con người + kìa: ngỡ ngàng, ngạc nhiên, trầm trồ, a/mắt chăm chú + xiêm áo: trang phục, hoa văn rực rỡ + e ấp: e lệ, thẹn thùng, ngượng ngùng → Tưng bừng, rộn rã; rực rỡ, lung linh. Tình quân dân thắm thiết. Sự hào hoa, lãng mạn b. 4 câu dưới: Chiều sương vượt thác - kg và tg: Châu Mộc - chiều sương, hùng vĩ, thơ mộng, huyền ảo - Cảnh vật + Hồn lau: nét đặc trưng của t/nhiên vùng cao; nghiêng về tả hồn, cái thần thái của cảnh vật + Nước lũ – hoa đong đưa: cái khắc nghiệt của thiên nhiên; mềm mại, duyên dáng, tình tứ - Hai câu hỏi: có nhớ - có thấy → hỏi hay tự hỏi - suy tư, đắm chìm vào nỗi nhớ - Dáng người: uyển chuyển, duyên dáng của cô gái; dáng cứng cỏi, kiêu hùng của người lính 3. Nhớ TT - Nhớ đồng đội anh hùng - Chân dung Không mọc tóc, xanh màu lá ><dữ oai hùm ngụy trang, sốt rét (vẻ ngoài) - t/thần, ý chí (nội lực) → Bút pháp tả thực, diện mạo khác thường, tiều tụy, xanh xao >< chí khí phi thường, oai phong lẫm liệt - Tâm hồn + Mắt trừng - mộng: mắt mở to, tư thế căng thẳng hướng về kẻ thù; mộng đánh tan quân thù, mộng lập được chiến công + Đêm mơ - dáng kiều thơm: Tài hoa, lãng tử, đa tình; trái tim khao khát, rạo rực yêu thương, đầy mơ mộng →Tình cảm riêng - chung hài hòa - Lí tưởng + chẳng tiếc: nguyện dâng hiến, nguyện hi sinh + đời xanh: tuổi thanh xuân mơn mởn, tràn đầy sức sống - Sự hi sinh + Dùng nhiều từ Hán Việt: gợi sự trang trọng, thành kính + Nói giảm: làm giảm đi cái bi thương và biến cái chết thành sự hóa thân - ngã vào lòng đất mẹ, hóa thành máu thịt quê hương " H/a người lính TT chói ngời vẻ đẹp lý tưởng, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Nói về hy sinh, mất mát nhưng không bi lụy mà đậm chất bi tráng => Giọng thơ mạnh mẽ, dứt khoát, vừa phảng phất hào khí tráng sĩ xưa d. Bốn câu cuối: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây - Ko hẹn ước + ko hẹn ngày về + ko hẹn mà gặp - Đường thăm thẳm - chia phôi + tái hiện chặng đường hành quân vất vả + chỉ sự xa cách, chia phôi giữa nhà thơ với đoàn quân TT - Ai - mùa xuân + ai - phiếm chỉ; chỉ đoàn quân TT + mùa xuân: mùa xuân 1947 - năm thành lập binh đoàn TT. Cũng có thể hiểu những chàng trai mang vẻ đẹp thanh xuân có mặt trong mùa xuân 1947 - Hồn - chẳng về: Tô đậm không khí, tinh thần chung của người lính Tây Tiến: dù ngã xuống linh hồn vẫn đi cùng đồng đội - Hướng lòng về một thời tình cảm gắn bó máu thịt III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Cảm hứng lãng mạn, bi tráng - Sử dụng ngôn từ đặc sắc: từ địa danh, từ tượng hình, từ HV - Kết hợp chất nhạc và họa 2. Ý nghĩa: Bức tượng đài nghệ thuật bi tráng về tập thể người lính TT VIỆT BẮC Tố Hữu I. Giới thiệu 1. Tác giả - Là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, lá cờ đầu của thơ ca cách mạng - Sự nghiệp thơ ca luôn gắn liền và phản ánh chân thực những chặng đường cách mạng 2. Tác phẩm - 10/1954 cơ quan trung ương Đảng rời chiến khu VB về HN - Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy, Tố Hữu viết bài thơ VB II. Đọc hiểu 1 . 8 câu đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng con người a. 4 câu trên: Lời người ở lại - Lên tiếng trước, nhạy cảm trước hoàn cảnh đổi thay - Câu hỏi lặp lại: da diết, day dứt, băn khoăn + Thời gian: 15 năm – nhiều kỉ niệm + Không gian: đạo lí uống nước nhớ nguồn - Điệp từ nhớ: nhớ nhung tầng tầng lớp lớp, lan tỏa - Xưng hô ta - mình: quen thuộc, gợi sự gắn bó, thủy chung → Nhắn với người ra đi đừng quên Việt Bắc b. 4 câu dưới: Người ra đi đáp lời - Tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn + Tha thiết = thiết tha: hô ứng, trùng hợp, đồng điệu + Bâng khuâng: xao xuyến, bồi hồi + Bồn chồn: nôn nao, đi không nỡ ở không yên → diễn tả nhiều cung bậc cảm xúc - Tình cảm: + Hoán dụ: màu áo dân tộc, biểu tượng văn hóa → tấm lòng chân thành, mộc mạc, thủy chung + Phân li: đau đớn, xót xa - Hành động: “nắm tay” - xiết chặt tình quân dân 2. Bộ tứ bình: Ta về mình có nhớ ta....Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung a. 2 câu đầu - Lời ướm hỏi “có nhớ ta” - Lời bộc bạch “nhớ hoa cùng người” + Hoa: thiên nhiên, + Người: con người VB + Cùng: ngang hàng, bình đẳng b. Bộ tứ bình * Mùa đông - Cảnh: + hoa chuối nở rộ là tín hiệu mùa đông + ấm áp (nắng ánh), xanh tươi (rừng xanh), rực rỡ (đỏ tươi) - Con người: + phát nương làm rẫy + tư thế làm chủ * Mùa xuân - Cảnh + trắng: thanh tân, tinh khiết, trong trẻo + thời điểm: chính xuân + đảo ngữ: lan tỏa, bao phủ, rộng khắp - Con người: chăm chỉ, cần cù, khéo léo, tài hoa * Mùa hè - Cảnh + bức tranh đẹp nhất: THI - NHẠC - HỌA + đổ vàng: nắng, rừng phách, tiếng ve - Người: góp sức cho kháng chiến * Mùa thu - Cảnh + ban đêm + bức tranh mở ra theo bề rộng (rừng), chiều cao (rọi) → Thơ mộng, thanh bình, yên tĩnh - Con người + Câu 1: hỏi + Câu 10: đáp → Cùng chung nỗi nhớ, chung tấm lòng 3. Bản hùng ca kháng chiến - Quang cảnh chiến đấu sôi nổi hào hùng với nhiều lực lượng tham gia - Niềm vui khi tin tức chiến thắng ở mọi miền đất nước liên tiếp gọi về → Biện pháp phóng đại, nhịp thơ sôi nổi dồn dập, náo nức, hình ảnh hoành tráng, khí thế hào hùng III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Bài thơ đậm tính dt, tiêu biểu cho hồn thơ TH: thể thơ LB, cấu trúc đối đáp, lối xưng hô ta - mình, ngôn từ mộc mạc mà giàu sức gợi 2. Ý nghĩa: Là bản anh hùng ca về cuộc k/c, bản tình ca về nghĩa tình CM và k/c ĐẤT NƯỚC Nguyễn Khoa Điềm I. Giới thiệu 1. Tác giả - Nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc k/c chống Mĩ cứu nước - Thơ giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện tâm tư người trí thức tham gia chiến đấu 2. Tác phẩm - Trường ca MĐKV được hoàn thành 1971 ở chiến khu Trị - Thiên - Đất Nước thuộc chương V, thể hiện tư tưởng: ĐN của NDân II. Đọc - hiểu 1. Cảm nhận về Đất Nước a. ĐN có từ bao giờ? - Thời gian: Đã có rồi, ngày xửa ngày xưa → + Tg ko xác định, ko cụ thể mà mơ hồ, ảo diệu => rất lâu, từ xa xưa + Ở quanh ta, trong câu chuyện mẹ kể - gần gũi, thân thuộc - ĐN được hình thành từ: + Phong tục tập quán: búi tóc, tục ăn trầu + Sự nghiệp đấu tranh: truyền thuyết TG tre: biểu tượng cho sức sống m/liệt của d/tộc VN k/đ ý chí q/tâm kiên trì đấu tranh bảo vệ ĐN + Cấu trúc ngôi nhà truyền thống: kèo cột + Nền văn minh lúa nước, sự cần cù, lam lũ + Tình nghĩa sâu nặng, thủy chung của con người: muối gừng → Không dùng khái niệm trừu tượng mà dùng những hình ảnh giàu sức gợi cảm. ĐN rất gần gũi, giản dị, thân thương trong c/s của mỗi con người - Điệp từ + viết hoa : sự trang trọng, thiêng liêng tôn kính b.Trên phương diện k/gian - địa lí, t/ gian - l/ sử ( ĐN là gì) - ĐN được tách thành 2 thành tố: Đất - Nước → cách chiết tự lạ, tạo nên chất trữ tình - Không gian gần gũi, thân thiết, riêng tư: + Không gian sinh hoạt hằng ngày: đến trường, tắm mát + Không gian tình yêu: thơ mộng, lãng mạn + Không gian địa lí: núi bạc, biển khơi - Thời gian: + Từ quá khứ (LLQ và Âu Cơ) – con Rồng cháu Tiên + Đến hiện tại (gắn bó đời người)" truyền thống l/sử về sự hình thành đất nước " Sử dụng yếu tố dân gian + tư duy trữ tình triết luận, ĐN được cảm nhận như sự thống nhất các phương diện lịch sử, địa lí, văn hóa, phong tục. Và kết tinh: ĐN hóa thân trong mỗi con người c. Đất Nước và trách nhiệm của mỗi người - ĐN có trong tình yêu đôi lứa (trong anh và em) - ĐN là sự kết tinh của tình đoàn kết và yêu thương (hai đứa – cầm tay mọi người) - Niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của ĐN (mang ĐN đi xamơ mộng) - ĐN kết tinh hóa thân vào cuộc sống con người. Mỗi người phải biết gắn bó, san sẻ, hoá thân cho xứ sở" Lời nhắn nhủ, không giáo huấn khô khan mà chân thành ®Từ giọng trữ tình đến giọng chính luận, lời thơ như mệnh lệnh dứt khoát mà vẫn không kém phần tha thiết: phải có trách nhiệm gìn giữ, phát huy, truyền lại cho các thế hệ kế tiếp 2. Đất Nước của Nhân dân a. Từ k/gian địa lí: Cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu + Những địa danh, những thắng cảnh → gắn với số phận, tính cách, phẩm chất, tâm hồn của nhân dân +Điệp từ những + động từ góp: xoáy sâu, nhấn mạnh ĐN muôn đời do những con người không tên không tuổi đã chung sức tạo nên b. Từ t/gian l/sử: Cách nhìn về l/sử 4000 năm đất nước + Không ca ngợi các triều đại anh hùng mà hướng về những con người vô danh, bình dị + Nhân dân tạo nên mọi giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần, vật chất truyền lại cho các thế hệ mai sau + Nd đóng vai trò chủ thể trong công cuộc xd và bvệ đất nước c. Từ bản sắc văn hóa + Say đắm, lạc quan trong tình yêu + Biết quí trọng tình nghĩa: Biết quí công cầm vàng + Quyết liệt và kiên trì II. Tổng kết 1. Nghệ thuật - S/dụng c/liệu VHDG: ngtừ, h/a bình dị, dân dã, giàu sức gợi - Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt - Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất c/luận và chất trữ tình 2. Ý nghĩa - Một cách cảm nhận mới về ĐN - Qua đó khơi dậy lòng y/nước, tự hào dt, tự hào về v/hóa đậm đà bản sắc VN SÓNG Xuân Quỳnh I. Giới thiệu 1. Tác giả - Tên đầy đủ là: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 - 1988) - Quê quán: Làng La Khê, huyện Hoài Đức, Hà Tây - Từng là diễn viên múa, biên tập báo văn nghệ, ủy viên ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khóa III - Vụ tại nạn giao thông năm 1988 đã cướp đi sự sống của cả gia đình tác giả (tại Hải Dương). - Được tặng Giải thưởng Nhà nước về VHNT năm 2001 - Tác phẩm chính : Các tập thơ : Tơ tằm - Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió lào cát trắng (1974), Lời ru trên mặt đất (1978), Bầu trời trong quả trứng (1982), Hoa cỏ may (1989), Tự hát (1984)... - Nét đặc trưng: Thơ Xuân Quỳnh là hồn thơ phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên, chân thành, đằm thắm, da diết trong khát vọng về tình yêu và hạnh phúc đời thường =>Tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ 2. Bài thơ Sóng - Đây là bài thơ tình tiêu biểu, được sáng tác năm 1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình) - Bài thơ rút từ tập Hoa dọc chiến hào, NXB Văn học 1968 II. Đọc - hiểu 1. Khái quát chung về bài thơ a. Hình tượng sóng được tái hiện qua nhạc điệu bài thơ - Hình tượng sóng diễn tả những cảm xúc, những sắc thái tình cảm vừa phong phú đa dạng, vừa thiết tha sôi nổi của một trái tim đang rạo rực yêu đương - Hình tượng sóng hiện lên qua nhịp điệu nhẹ nhàng, lúc sôi nổi dồn dập, lúc dịu êm sâu lắng như nhịp sóng ngoài biển khơi, cũng là nhịp của những con sóng tình cảm của một trái tim khao khát yêu đương - Thể thơ 5 chữ với những dòng thơ liền mạch ít ngắt nhịp, sự trở đi trở lại hồi hoàn của hình tượng sóng, biện pháp điệp từ ngữ, điệp cấu trúc, những từ láy ... như những con sóng, đợt sóng liên tiếp gối lên nhau lúc tràn lên sôi nổi, lúc lắng lại dịu êm b. Hình tượng sóng và em - những nét tương đồng - Sóng là biểu tượng cho sự bí ẩn trong tình yêu, biểu tượng cho niềm khát khao một tình yêu lớn, một tình yêu mãnh liệt - Sóng là biểu tượng cho nỗi nhớ trong tình yêu của người phụ nữ - Sóng là biểu tượng cho sự thủy chung trong tình yêu của người phụ nữ - Sóng là biểu tượng cho những trăn trở, lo âu trong cõi lòng người phụ nữ đang yêu - Sóng là biểu tượng cho khát vọng mãnh liệt muốn bất tử hóa tình yêu 2. Sóng - sự bí ẩn trong tình yêu - khát khao một tình yêu lớn + Khổ 1: thể hiện hai trạng thái của sóng cũng là hai trạng thái của tình yêu tưởng như đối lập nhưng rất thống nhất (dữ dội- dịu êm; ồn ào- lặng lẽ). Đó là sự bí ẩn của tình yêu. Cũng như sóng, con người tìm đến biển lớn tình yêu để hiểu mình hơn (Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể) + Khổ 2: là phát hiện sự tương đồng giữa sóng và quy luật muôn thuở của tình yêu. Sóng ngày xưa và sóng ngày sau vẫn thế, giống như Nỗi khát vọng tình yêu/Bồi hồi trong ngực trẻ + Khổ 3, 4: tác giả dùng để cắt nghĩa về nguồn gốc của sóng và nơi bắt đầu của tình yêu. Cái hay của đoạn thơ là sự đầu hàng của nhận thức, là sự bất lực trong lôgic lí trí (Em cũng không biết nữa/Khi nào ta yêu nhau) 3. Sóng - nỗi nhớ trong tình yêu của người phụ nữ (khổ 5) + Con sóng thao thức ở mọi chiều không gian, thời gian cũng như : "Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức". + Nhà thơ dùng liên tưởng đan cài để đồng nhất sóng và em Sóng vỗ ngày đêm ở mọi tầng không gian dù dưới lòng sâu hay trên mặt nước. Bằng cách điệp và đối, nhà thơ muốn khám phá đến tận cùng những con sóng cũng như khám phá đến tận cùng nỗi nhớ. Từ một thực tế là con sóng nào cũng hướng về bờ cát, Xuân Quỳnh liên tưởng tới nỗi nhớ trong tình yêu. Liên tưởng này đã đưa đến sự đồng nhất giữa "sóng" và "em". Thành thử 4 câu tả sóng thực chất là để tả lòng em và 2 câu nói về nỗi nhớ của em mà trong lòng chao đảo, cồn cào như có sóng 4. Sóng - sự thủy chung trong tình yêu của người phụ nữ (khổ 6,7) + Nhà thơ sử dụng kết cấu : dẫu thì cùng với những đối lập (xuôi - ngược, Bắc - Nam) để khẳng định : "Nơi nào em cũng nghĩ/Hướng về anh một phương" Những chữ "xuôi", "ngược" gắn với không gian đối cực "Bắc", "Nam" mang ý nghĩa tương phản quyết liệt, ý nghĩa tương phản còn được nhấn mạnh hơn bởi hai từ "dẫu" đặt ở hai đầu câu thơ (bình thường người ta hay nói: ngược về phương Bắc, xuôi về phươngNam nhưng ở đây Xuân Quỳnh đã nói ngược lại: xuôi Bắc- ngược Nam). Đối với người phụ nữ đang yêu, dù cuộc đời có thay đổi, dù vũ trụ có biến thiên cũng không hề quan trọng. Điều quan trọng nhất là "phương anh", dù ở đâu, là "Nam" hay "Bắc”, phải "xuôi" hay "ngược" em cũng hướng về.+ Ngoài việc khẳng định tình yêu chung thủy, XQ còn đề cập đến những thử thách trong tình yêu. Tình yêu cho ta sức mạnh vượt qua thử thách và qua thử thách tình yêu càng thêm bền vững 5. Sóng - những trăn trở, lo âu trong cõi lòng người phụ nữ đang yêu và khát vọng bất tử hóa tình yêu (2 khổ cuối) + Đó là nỗi lo âu về sự hữu hạn của đời người, của tình yêu. Xuân Quỳnh vốn khát vọng bất tử hóa tình yêu rất nhạy cảm với thời gian và sự biến đổi, đặc biệt là sự biến đổi của cuộc đời và lòng người. Sự nhạy cảm ấy thường dẫn XQ tới tâm trạng âu lo + Ngay như lúc này, trong trạng thái hạnh phúc của tâm hồn người phụ nữ đang yêu, thấy cuộc đời tất cả còn ở phía trước vậy mà vẫn cứ hiện ra một thoáng âu lo về cái hữu hạn của đời người, cái mong manh của tình yêu Cuộc đời tuy dài thế .................................. Mây vẫn bay về xa. + Nhà thơ sử dụng những đại lượng lớn có tính ước lệ (trăm, ngàn) cùng với những hình ảnh thuộc về vô biên (biển, sóng,mây) + Khát vọng của tâm hồn người phụ nữ đang yêu thật mãnh liệt. Đó là khát vọng của muôn đời, muôn người, khát vọng mang giá trị nhân bản sâu sắc, cao đẹp Làm sao được tan ra ................................... Để ngàn năm còn vỗ III. Ý nghĩa: Bằng hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã nói được những điều giản dị mà lớn lao của tâm hồn người phụ nữ đang yêu: thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và chung thủy sắt son, vượt lên giới hạn đời người. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ Nguyễn Tuân I. Giới thiệu 1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời tác phẩm - Xuất xứ: In trong tập Tùy bút sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân - Hoàn cảnh ra đời: Kết quả những chuyến đi thực tế Tây Bắc vừa thoả mãn thú phiêu lãng vừa để kiếm tìm vẻ đẹp thiên nhiên và chất vàng mười thứ vàng được thử lửa ở tâm hồn những con người lao động và chiến đấu vùng Tây Bắc 2. Điểm thống nhất và những thay đổi quan trọng trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng tháng Tám (SGK) II. Đọc - hiểu 1. Hình ảnh sông Đà + Sông Đà được vẽ lên bằng ngòi bút biến hóa tài tình độc đáo. Sông Đà - dữ dội, sông Đà- anh hùng ca, sông Đà - nên thơ, là vậy. Tài năng của nhà văn đã làm cho bản chất ấy sắc nhọn thêm. Tác giả gọi đó là vừa hung bạo vừa trữ tình a. Sông Đà hung bạo + sông Đà hiểm trở, dữ dội, với những đoạn bờ sông dựng thành vách cao vút, những thác nước hung dữ, "nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm", "sẵn sàng quật ngửa bụng những thuyền đi qua", với những hút nước "sâu như lòng giếng, nước xoáy tít ằng ặc có thể lôi tuột những bè gỗ lớn xuống tận đáy và đánh cho tan xác", + Nguyễn Tuân đã dùng ngòi bút tinh tế để miêu tả hàng loạt những hình ảnh khác nhau vừa có tính trí tuệ vừa có tính tạo hình vượt xa những thủ pháp nhân hóa thông thường. Cái dữ dội của sông Đà trở thành bản anh hùng ca hoàn toàn độc đáo. Có lúc nhà văn dùng kĩ thuật điện ảnh để miêu tả hết sức tài hoa - Sự hung tợn, độc dữ của con sông thực ra cũng chỉ là biểu hiện của một nét đẹp thiên nhiên Tây Bắc kỳ vĩ. Thiên nhiên ấy quả là có sức hấp dẫn lớn với Nguyễn Tuân, một nhà văn luôn đi sâu tìm những cảm giác mới lạ, mãnh liệt, những phong cảnh cực kỳ dữ dội. Miêu tả một thiên nhiên như vậy, Nguyễn Tuân có điều kiện tôn vinh, ngợi ca sự trí dũng phi thường của con người. Trình tự miêu tả từ thượng nguồn về phía hạ lưu bằng những góc nhìn đa chiều b. Sông Đà trữ tình + Sông Đà cũng là con sông đạt đến mức trữ tình tuyệt vời. Dưới con mắt khám phá sự vật ở phương diện mĩ thuật, Nguyễn Tuân nhìn dòng sông Đà như một công trình nghệ thuật thiên tạo tuyệt vời. Sông Đà như một "áng tóc trữ tình tuôn dài mà đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo". Nguyễn Tuân nhìn dòng sông Đà và truyền cho độc giả nhìn nó qua làn mây mùa xuân, ánh nắng mùa thu, chăm chú theo dõi những biến đổi sắc màu của nó khi thì "xanh màu ngọc bích", khi thì "lừ lừ chín đỏ". Ông phát hiện ra sự phong phú của chất thơ ở vẻ đẹp sông Đà lúc như "nỗi niềm cổ tích", lúc lóe sáng “màu nắng tháng ba Đường thi", lúc như "người tình nhân chưa quen biết", + Vẻ đẹp màu nước sông Đà cũng mang một nét riêng hết sức cá tính: “mùa xuân màu xanh ngọc bích”, mùa thu “lừ lừ chín đỏ” cách gọi tên màu sắc con sông của Nguyễn Tuân quả là thật chính xác, ấn tượng. Có lẽ, Nguyễn Tuân yêu sông Đà bởi màu nước của nó: trong ra trong, đục ra đục chứ không lờ lờ canh hến như ở những con sông khác + Sông Đà gợi cảm - Con sông như một cố nhân gần gũi, thân thiết, tri âm tự bao giờ - Con sông gợi những niềm thơ: màu nắng tháng ba Đường thi trong thơ Lý Bạch + Niềm vui khi gặp lại dòng sông: Sông Đà hiền hòa, êm đềm, thơ mộng, cảnh thuyền trôi từ từ trên dòng sông, cảnh ven sông lặng tờ như cái êm đềm có tự ngàn xưa nguyên sơ, thanh bình, tươi sáng, yên tĩnh, thanh vắng. Tác giả như dẫn người đọc vào một thế giới cổ tích tuổi xưa, như trở về với khoảnh khắc của thời tiền sử hoang dại, hồn nhiên c. Nghệ thuật - Câu văn từ chỗ mang tiết tấu gắt, mạnh, dồn bức đã được kéo ra, thư giãn rất mực êm ả (lối viết linh hoạt) - Sự lịch lãm về văn chương, hội họa điện ảnh dồn tụ về ngòi bút Nguyễn Tuân - Con người bao giờ cũng phải sống hết mình với những gì được miêu tả : đầy đủ đặc tính, khí chất dữ dội, nổi hình, nổi nét Tiểu kết: Từ cách nhìn nhiều chiều về con sông, Nguyễn Tuân đã tạo được một dấu ấn khó quên trong lòng người đọc về con sông, thể hiện một tình yêu thiên nhiên tha thiết với những phát hiện hết sức tinh tế và độc đáo về sông núi, đất nước làm đẹp thêm linh hồn bức tranh thiên nhiên của dân tộc 2. Hình tượng người lái đò sông Đà: Khai thác vẻ đẹp, tính cách nghệ sĩ của người lái đò trong nghề nghiệp của mình. Đó là người lái đò thành thục, lão luyện một tay lái ra hoa, một nghệ sĩ trên lĩnh vực chèo đò vượt thác. Biểu hiện: - Dấu ấn nghề nghiệp in trong vóc dáng. Ông đò có một ngoại hình khá độc đáo, đúng là người của sông nước (dẫn chứng). Có lẽ dấu ấn nghề nghiệp ăn sâu vào máu thịt, xương cốt con người, lúc nào ông lái cũng trong tư thế chèo đò - Đó là con người của những cảm giác mạnh mẽ, nguy hiểm. Đấy là chất Nguyễn trong nhân vật của Nguyễn Tuân. Trên sông Đà, cuộc sống, lao động của người lái đò thực sự là một cuộc chiến trên chiến trường sông nước, luôn luôn phải giành giật sự sống từ thiên nhiên. Đó là một nghề yêu cầu con người phải luôn mắt, luôn tai và cả luôn tim nữa. Với người lái đò, sông Đà chỉ có ý vị ở những đoạn lắm ghềnh, nhiều đá. Ông than phiền đi trên những khúc sông không có thác thấy dại chân, dại tay và buồn ngủ. Lúc ấy, sông Đà hình như cũng hết cả đậm đà với nhà đò - Con người đó có một trí nhớ dẻo dai, thuộc sông Đà như một trường thiên anh hùng ca, thuộc cả những dấu chấm than, chấm câu, xuống dòng,... - Vẻ đẹp, phẩm chất tài hoa nghệ sĩ của người lái đò hiện lên rõ nhất ở đoạn viết về trận thủy chiến. Đó là cuộc chiến không cân sức giữa người lái đò với sông Đà hung bạo. Người lái đò hiện lên như một võ sư nắm vững binh pháp của thần sông, thần đá, như một tướng chỉ huy thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước, lại như một nghệ sĩ xiếc đang thuần phục một con mãnh thú (sông Đà). Trên chiến trường sông nước ấy, người lái đò còn vẹn nguyên tư thế một chiến sĩ quả cảm, tài ba chiến đấu với tất cả sự bình tĩnh, tự tin và lòng dũng cảm.... - Khi sông nước trở lại thanh bình, mọi nguy hiểm đã qua, ta không thấy ai bàn thêm một lời nào về chiến thắng. Họ coi chuyện ấy vẫn thường xảy ra, rất bình thường. ở đây người đọc vẫn nhận ra chất Nguyễn trong nhân vật Nguyễn Tuân: chút gì đó hơi khinh bạc, tài tử - Như vây, chính cái hùng vĩ, dữ dội của sóng, thác, nước Đà giang là yếu tố tôn ông lái đò lên hàng oai linh tối thượng. Đó là điều kiện để nhân vật Nguyễn Tuân trổ các ngón nghề của mình. Thiên nhiên Tây Bắc đẹp đẽ kỳ thú nhưng con người Tây Bắc mới thực sự là thứ vàng mười của đất nước ta, xứng đáng được tôn vinh ca ngợi; phải có những con người dũng cảm, tài hoa như vậy mới trị được con sông này, bắt nó phục vụ cho cuộc sống của mình Tiểu kết: Qua những trang viết về cuộc sống lao động của người lái đò trên sông Đà, Nguyễn Tuân ca ngợi khả năng tuyệt vời trong công việc chinh phục thiên nhiên của con người Tây Bắc, ca ngợi con người Việt Nam trong quá trình xây dựng cuộc sống mới. Điều đó chứng tỏ nhà văn tin tưởng vào khả năng của con người, phát hiện vẻ đẹp, chất tài hoa, nghệ sĩ của những nhân vật bình dị III. Ý nghĩa: Người lái đò sông Đà không chỉ giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động vùng Tây Bắc mà còn thể hiện tình yêu mến, gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam. AI Đà ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? Hoàng Phủ Ngọc Tường I. Giới thiệu 1. Tác giả - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực - Ông chuyên về thể loại bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí, tất cả được phô diễn trong lối hành văn hướng nội súc tích và tài hoa 2. Đoạn trích Bài học được trích trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông ?, bài bút kí xuất sắc của t/g viết tại Huế, ngày 4-1-1981, in trong tập sách cùng tên II. Đọc - hiểu 1. Sông Hương vùng thượng lưu + như một bản trường ca của rừng già + với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội : rầm rộ, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu, dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng + như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại + bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng è Sông Hương vùng thượng lưu có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn, toát lên vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, đầy cá tính - Các hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật đã thể hiện cái nhìn, cách viết kí giàu tình cảm và trí tưởng tượng lãng mạn, say mê cái đẹp 2. Sông Hương ở vùng đồng bằng kinh thành Huế + Người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng; chuyển dòng một cách liên tục: vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những dường cong thật mềm, theo hướng nam bắc, chuyển hướng sang tây bắc, vẽ một hình vòng cung thật tròn, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, vượt qua, đi giữa âm vang, trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, dòng sông mềm như tấm lụa, tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc sớm xanh, trưa vàng, chiều tím è Sông Hương vừa mạnh mẽ vừa dịu dàng, có sự phối cảnh kì thú giữa nó với thiên nhiên phong phú mà hài hòa của xứ Huế + Hai bút pháp kể và tả kết hợp nhuần nhuyễn bộc lộ nét lịch lãm và tài hoa trong lối hành văn của tác giả + Vui tươi lên hẳn giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long; kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam-đông bắc; uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến khiến dòng sông mềm hẳn đi; như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu ; giống sông Xen của Pa ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét è Sông Hương có đường nét thật tinh tế làm nên vẻ đẹp cổ kính của cố đô, có sự chậm rãi, sâu lắng, trữ tình như điệu slow, có sự dịu dàng và chung thủy của một người tình + Sông Hương được cảm nhận ở nhiều góc độ: hội họa, âm nhạc, con mắt đắm say của một trái tim đa tình. Đó là con sông mang hồn cốt của cố đô Huế 3. Sông Hương nhìn từ góc độ văn hóa, lịch sử và huyề
File đính kèm:
tai_lieu_on_tap_tot_nghiep_thpt_mon_ngu_van_12_truong_thpt_t.docx