SKKN Sử dụng PP trực quan nâng cao nhận thức HS về “Bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới QG Việt Nam” môn GDQP.AN Lớp 11
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng PP trực quan nâng cao nhận thức HS về “Bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới QG Việt Nam” môn GDQP.AN Lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng PP trực quan nâng cao nhận thức HS về “Bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới QG Việt Nam” môn GDQP.AN Lớp 11
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA ******* SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN NÂNG CAO NHẬN THỨC HỌC SINH VỀ “BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM” MÔN GDQP.AN LỚP 11 GV thực hiện: Trần Thiện Tánh Môn học: Giáo dục Quốc phòng và An ninh Tổ: TD-GDQP Năm học 2020-2021 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA ******* SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN NÂNG CAO NHẬN THỨC HỌC SINH VỀ “BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM” MÔN GDQP.AN LỚP 11 GV thực hiện: Trần Thiện Tánh Môn học: Giáo dục Quốc phòng và An ninh Tổ: TD-GDQP Năm học 2020-2021 A. MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: - Ngày 28 tháng 12 năm 1961 Hội đồng chính phủ ( nay là chính phủ) ban hành nghị định 219/CP về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ , trong đó có quy định về huấn luyện quân sự học sinh, sinh viên. Đến nay hơn nữa thế kỷ Giáo dục Quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên. Trải qua nhiều nghị quyết, nghị định đến năm 2007 Quyết định 79 năm 2007 của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo về Bộ môn Giáo dục Quốc Phòng - An Ninh (GDQP-AN) là môn học chính khóa cung cấp các kiến thức về khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kĩ thuật quân sự ở trường phổ thông trung học và có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh (HS) lịch sử ,truyền thống đánh giặc giữ nước quý báo của cha ông, của dân tộc Việt Nam, một số kĩ chiến thuật quân sự. Từ đó tạo nên động lực nguồn cảm hứng tinh thần yêu nước, lối sống đạo đức và tinh thần luôn sẵn sàng tham gia xây dựng bảo vệ Tổ Quốc. Hiện nay Bộ môn Quốc phòng và an ninh được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư về nội dung, vật chất trang bị đầy đủ cho các trường trên cả nước, đặc biệt quan tâm đào tạo chất lượng đội ngũ giáo viên Quốc phòng . - Chiến tranh đã qua, đi cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế-xã hội, khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI đòi hỏi con người phải có một số phẩm chất và năng lực, kỹ năng tốt để làm việc thực tiễn và giải quyết những vấn đề nhu cầu cuộc sống, khả năng làm việc, hợp tác, cũng như vấn đề thích ứng tốt với cuộc sống.... những yêu cầu trên đặt ra cho nghành giáo dục phải đổi mới toàn diện về nội dung và phương pháp để đáp ứng thật tốt nhu cầu của xã hội, của cá nhân, đặc biệt học sinh thế hệ tương lai của đất nước. - Bộ môn quốc phòng hiện nay không riêng gì ở trường THPT Trần Đại Nghĩa mà trên cả nước được trang bị gần như đầy đủ dụng cụ, thiết bị.. phục vụ giảng dạy mang tính trực quan sinh động hướng học sinh đến gần thực tiễn,có thể áp dụng vào việc học kiểm tra đánh giá và trong tương lai. - Trong quá trình giảng dạy và trao đổi với học sinh, tôi phát hiện ra vấn đề là học sinh không hứng thú, thiết tha với việc học môn GDQP.AN ở nội dung phần lý thuyết , bởi vì đa số các em cho rằng mônGD QP.AN là môn phụ không thi tốt nghiệp nên giành ít thời gian đầu tư môn học này. Chính vì vậy, tôi luôn luôn mong muốn và suy nghĩ làm thế nào để tạo hứng thú, say mê cho học sinh khi học môn GDQP.AN để các em nắm được những phần kiến thức kỹ năng quan trọng, truyền cảm hứng tinh thần yêu nước của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau tiếp nối các giá trị truyền thống, sự đóng góp của quá trình lịch sử dân tộc Việt Nam từ xưa đến nay và đặc biệt thế hệ các em học sinh ngày nay khi học xong nội dung GDQP.AN cấp trung học phổ thông biết mình phải làm gì đóng góp cho tổ quốc trong tương lai ngày càng phát triển thịnh vượng vững mạnh cũng để áp dụng cho học tập môn GDQP.AN cũng như trong cuộc sống những lúc cần thiết nhất. - Theo tôi nghĩ, muốn tạo được sự yêu thích, say mê khi học môn GDQP.AN thì phải đổi mới phương pháp (PP) giảng dạy và lựa chọn một số PP phù hợp với từng bài, từng nội dung, có vậy môn GDQP.AN mới có được vị trí trong lòng học sinh. Từ đó, các em sẽ trở nên yêu thích môn học, say mê nghiên cứu, phấn khởi tìm tòi đào sâu suy nghĩ, đầu tư thời gian học nhiều hơn để hoàn thành tốt công tác dạy và học môn GDQP.AN. - Phương pháp dạy học trực quan là một trong những phương pháp dạy học tích cực được sử dụng thường xuyên trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Để khắc phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại, trong đó có phương pháp trực quan. Phương pháp này giúp người học tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức đặc biệt nhớ kĩ và hiểu sâu. Với cách dạy học này, học sinh có nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ, quan điểm nhận thức , cảm nhận được nội dung bài học thực tế,thực tiễn, tạo không khí học tập sinh động, tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập; đồng thời đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra: “lấy học sinh làm trung tâm”. Vận dụng phương pháp trực quan vào dạy học GDQP.AN cũng là tìm đến một phương pháp dạy học mới để giờ học GDQP.AN để phát huy tính chủ động của học sinh, sự sinh động,thực tiễn của tiết giảng góp phần nâng cao chất lượng dạy – học GDQP.AN, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Do đó, tôi quyết định lựa chọn vấn đề “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN NÂNG CAO NHẬN THỨC HỌC SINH VỀ “ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM” MÔN GDQP.AN LỚP 11 ”. Để làm báo cáo chuyên đề cho năm sau, nhằm trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong giảng dạy, cũng như phục vụ quá trình giảng dạy được tốt hơn. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Học sinh lớp 11 trường THPT Trần Đại Nghĩa PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn B. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CƠ SỞ LÝ LUẬN: Phương pháp là gì? Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (Method) có nghĩa: là con đường, cách thức, biện phápđể đạt mục đích. Nhiều nhà khoa học đều đã bàn về phương pháp và đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của phương pháp. Nhìn chung các nhà khoa học đều cho rằng: PP là cách thức, là con đường, là phương tiện để đạt được mục đích. Phương pháp dạy học là gì? Phương pháp dạy học (PPDH) được xem xét với tích cách là một khoa học, là khoa học sư phạm, khoa học về giảng dạy và truyền đạt tri thức cho người học. PPDH là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Trong “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào”, I.F. Khramôp nêu “PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học”. Theo I.Ia Lecne, PPDH là “một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn”. Theo I.P Dverep, PPDH là “cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật lôgic, các hoạt động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của giáo viên”. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “PPDH là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”. Theo Nguyễn Sinh Huy: PPDH là tổ hợp những thao tác tự giác liên tiếp được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, hợp quy luật khách quan mà chủ thể tác động lên đối tượng, nhằm tìm hiểu và cải biến nó. Từ việc phân tích các quan niệm về PPDH trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chúng tôi cho rằng: PPDH là cách thức tác động của GV trong quá trình dạy học nhằm vào người học và quá trình học tập để gây ảnh hưởng thuận lợi cho việc học. Trong sự tác động ấy, GV là người tổ chức, hướng dẫn, HS là người chủ động, tích cực, tự giác học tập, việc thực hiện theo những nguyên tắc đã định nhằm làm tốt nhiệm vụ dạy và học. Phương pháp trực quan Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày: + Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng,... + Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kĩ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, video, âm thanh. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của hs, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trình bày của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những thao tác mẫu của giáo viên từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo,... Tác dụng của phương pháp trực quan Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học nhằm tạo cho hs những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật, hiện tượng. Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là phương tiện có hiệu lực để hình thành các khái niệm, nhận thức đúng đắng về sự vật hiện tượng,giúp học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội Sử dụng tốt phương pháp trực quan, sẽ phát huy được vai trò quan trọng sau đây: + Thứ nhất, giúp học sinh chất của các sự vật hiện tượng sự kiện , là phương tiện rất hiệu lực để hình thành các khái niệm sự vật hiện tượng sự kiện, từ đó giúp các em nắm vững các qui luật phát triển của xã hội. + Thứ hai, phương pháp trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức quốc phòng, điều này đã được U-sin-xki, nhà giáo dục học Xô viết trước đây khẳng định: “Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh mà chúng ta thu nhận được bằng trực quan”. + Thứ ba, phương pháp này còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh. Thông qua các hình ảnh, video, âm thanh trực quan có tác dụng hình thành và hoàn thiện những phẩm chất đạo đức, cảm xúc thẩm mĩ, tình cảm của học sinh. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan có thể coi là một phương pháp đặc thù của dạy học quốc phòng. Phạm vi tìm hiểu liên quan đến phương pháp này cũng rất rộng, trong khuôn khổ của bài viết này, chúng tôi chỉ nêu bas nội dung cơ bản: sử dụng video, tranh ảnh, bản đồ, liên quan nội dung sang kiến. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan Khi sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học cần chú ý các nguyên tắc sau: + Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích hợp. Vì vậy, cần xây dựng một hệ thống đồ dùng trực quan phong phú, phù hợp với từng bài học + Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan + Phải đảm bảo được sự quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan của hs + Phát huy tính tích cực của hs khi sử dụng đồ dùng trực quan + Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các đồ dùng trực quan, đồng thời rèn luyện khả năng thực hành của hs khi xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan (tường thuật trên bản đồ,biểu đồ, miêu tả hiện vật,...) + Tùy theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau. Loại đồ dùng trực quan treo tường được sử dụng nhiều nhất trong dạy học hiện nay là vật mẫu, bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bảng niên biểu,... Trước khi sử dụng chúng cần chuẩn bị thật kĩ (nắm chắc nội dung, ý nghĩa của từng loại phục vụ cho nội dung nào của giờ học,...). Trong khi giảng cần xác định đúng thời điểm sử dụng đồ dùng trực quan Trong dạy học môn GDQP.AN ở trường phổ thông, việc kết hợp chặt chẽ giữa lời nói sinh động với sử dụng đồ dùng trực quan là một trong những điều quan trọng nhất để thực hiện nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lý để có thể khai thác tối đa kiến thức từ các đồ dùng trực quan. Cần chuẩn bị câu hỏi hoặc hệ thống câu hỏi dẫn dắt hs quan sát và tự khai thác kiến thức. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Vài nét Trường THPT Trần Đại Nghĩa Cán bộ, giáo viên, nhân viên: có 74 người và 32 lớp THPT (2020-2021) đa số cán bộ giáo viên trẻ nhiệt tình năng động. Thực trạng dạy môn GDQP.AN ở Trường THPT Trần Đại Nghĩa Trong những năm gần đây nghành giáo dục đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất trường lớp cũng như vật chất, dụng cụ học tập giảng dạy các bộ môn: mô hình, tranh ảnh, video, âm thanhkết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, giáo viên sử dụng nhiều phương pháp trong giảng dạy tuy vào nội dung bài học có thể kết hợp phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại, như phương pháp trực quan được giáo viên trên cả nước sử dụng trong việc giảng dạy môn GDQP.AN ở các trường trung học phổ thông. Khi dự giờ các tiết học có sử dụng phương pháp này, tôi thấy có những tiết dạy thành công do giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong đó có phương pháp trưc quan. Song có một số lý do tiết dạy chưa thật sự thành công khi vận dụng phương pháp trực quan là vấn đề thời gian, chuẩn bị cơ sở vật chất trong tiết dạy. Nguyên tắc và phương pháp dạy học tích cực môn GDQP.AN 3.1. Nguyên tắc dạy học môn GDQP.AN Thống nhất giữa tính tư tưởng và tính khoa học Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn Thống nhất giữa chỉ đạo của người dạy và vai trò tự giác, tích cực, độc lập của người học Thống nhất giữa tính vững chắc của kiến thức và tính linh hoạt, sáng tạo của tư duy Thống nhất giữa cá nhân và tập thể trong dạy học Tóm lại, các nguyên tắc dạy học GDQP.AN là những luận điểm sư phạm cơ bản có tính chất chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy học GDQP.AN đạt đến hiệu quả tối ưu nhất. Các nguyên tắc này phản ánh tinh thần của các quy luật nguyên tắc lý luận dạy học nói chung, đồng thời phản ánh những quy luật đặc thù của quá trình dạy học GDQP.AN nói riêng. 3.2. Phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học GDQP.AN * Phương pháp dạy học: Các phương pháp sử dụng ngôn ngữ: thuyết trình, đàm thoại, kể truyện, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, xêmina Các phương pháp trực quan Các phương pháp dạy học thực hành Các phương pháp kích thích hoạt động nhận thức Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập Chú ý: Luôn phối hợp các phương pháp lại với nhau để đảm bảo tốt quá trình dạy và học môn GDQP.AN * Các hình thức tổ chức dạy học: Diễn giải, giảng giải, phân tích, chứng minh. Tự học Thảo luận, xê mi na Thực hành, diễn tập Một số hình thức hỗ trợ khác: dã ngoại, tham quan Thực nghiệm phương pháp dạy học trực quan môn GDQP.AN 4.1. Kế hoạch thực nghiệm Giả thuyết: Xuất phát từ giả thuyết cho rằng: Nếu vận dụng phương pháp trực quan để giảng dạy môn GDQP.AN thì sẽ nâng cao chất lượng dạy và học môn QPAN ở phần lý thuyết: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia khối 11 .Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia Mục đích: Tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khoa học, tính hiệu quả và tính khả thi của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn GDQP.AN Đối tượng: Gồm 4 lớp: 11A2,11A3 và 11A5,11A6 (11A2,11A3 làm lớp thực nghiệm, lớp 11A5, 11A6 làm lớp đối chứng). 4.2. Các bước tiến hành thực nghiệm 4.2.1. Giáo án thực nghiệm: Để tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành soạn bài và dạy cho hai lớp thực nghiệm và đối chứng cùng một bài. Hai giáo án phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm thay đổi nội dung, chương trình, kế hoạch hướng dẫn theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với các điều kiện vật chất của nhà trường. Tuy nhiên giữa hai giáo án có sự khác biệt cơ bản: Giáo án lớp đối chứng Giáo án thực nghiệm - PPDH: Theo phương pháp truyền thống như thuyết trình - Các bước lên lớp: Thủ tục lên lớp (nhận lớp kiểm tra quân số, quy định giảng đường, kiểm tra bài củ); ý định giảng dạy, Trình tự giảng bài; Kết thúc giảng bài. - Đánh giá kết quả: Giáo viên là người chủ đạo truyền thụ tri thức đồng thời là người đánh giá kết quả học tập của học sinh, chủ yếu mang tính 1 chiều chủ quan, học sinh ít được trao đổi tương tác ý kiến,suy nghĩ tư duy về nội dung bài học với giáo viên, bạn học đôi khi suy nghĩ sẽ không chuẩn với nội dung bài học và khôn đạt được mục đích đề ra trong dạy và học. - Phương pháp dạy học: vận dụng phương pháp trực quan. - Các bước lên lớp: Thủ tục lên lớp (nhận lớp kiểm tra quân số, quy định giảng đường, kiểm tra bài củ); ý định giảng dạy, trình tự giảng bài, kết thúc giảng bài. - Đánh giá: Giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong tiếp nhận truyền thụ kiến thức đánh giá, học sinh tiếp nhận nội dung kiến thức qua các phương tiện trực quan: tranh ảnh, video, mô hình..học sinh có quyền nhận xét đánh giá và tự đánh giá,trao đổi với giáo viên, trực tiếp tiếp thu kiến thức theo hệ thống nhưng giáo viên vẫn là cầu nối phương tiện trực qua và nội dung kiến thức để liên kết hệ thống kiến thức cho học sinh thông qua phương pháp trực quan bên cạnh đó GV sẽ là người nhận xét, bổ sung và kết luận định hướng đúng cho học sinh. Để vận dụng phương pháp thảo trực quan vào từng tiết dạy nhằm đạt hiệu quả cao trong giảng dạy, tôi đã lựa chọn nội dung bài dạy sao cho phù hợp với từng phương pháp. Chính vì vậy, tôi đã chọn Tiết 10. bài 3: “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” để làm tiết dạy thực nghiệm. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM VÀ TIẾN HÀNH DẠY THỰC NGHIỆM SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA BÀI GIẢNG Môn học: Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh BÀI 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia Đối tượng: Học sinh lớp 11 Năm học: 2020 – 2021 Giáo viên: Trần Thiện Tánh CẦN THƠ, THÁNG......NĂM 2020 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA PHÊ DUYỆT Ngày.....tháng.....năm 2020 HIỆU TRƯỞNG BÀI GIẢNG Môn học : Giáo dục quốc phòng và an ninh Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia Tiết 10 : Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hoà XHVN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia Đối tượng: Học sinh lớp 11 Năm học: 2020 – 2021 Ngày.....tháng.....năm 2020 NGƯỜI THÔNG QUA CẦN THƠ, THÁNG......NĂM 2020 THỐT NỐT, THÁNG ........ NĂM 2017 MỞ ĐẦU Lúc sinh thời trên con đường hoạt động cách mạng của Bác, người quan tâm bậc nhất giải phóng dân tộc thống nhất đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội khi đạt được một phần mục tiêu giải phóng dân tộc ở miền Bắc hoàn toàn độc lập, đi lên chủ nghĩa xã hội sau hiệp định Giơ ne vơ 1954. Bác Hồ lại tiếp tục con đường cách mạng thống nhất 2 miền Nam – Bắc đang bị phân chia, ở miền Bắc lúc này người cùng toàn Đảng, toàn dân chăm lo phát triển kinh tế hậu phương cho miền Nam, nhưng người đã lo xa nghĩ trước đi trước tầm nhìn vấn đề phải bảo vệ biên giới trên bộ trên biển trên không, để thấy bác Hồ rất quan tâm và tầm quan trọng biên giới biển đảo với đất nước trong tương lai. Thầy trích nguyên văn đoạn nói chuyện của bác Hồ ngày 10/04/1956 với cán bộ miền biển khi bác về thăm Hải Phòng: “ Đồng bằng là nhà, mà biển là cửa. Giữ nhà mà không giữ cửa có được không? Kẻ gian tế nó sẽ vào chỗ nào trước? Nó vào cửa trước vì vậy ta phải giáo dục cho đồng bào biết bảo vệ bờ biển. Vì bọn địch thường thả bọn mật thám, gián điệp vào tìm chổ nấp ở miền biển. Nếu để lọt vào thì người bị thiệt hại trước là đồng bào miền biển. Nếu mình không lo bảo vệ miền biển thì đánh cá làm muối cũng không yên. Cho nên nhiệm vụ quan trọng của đồng bào miền biển là bảo vệ bờ biển. Đồng bào miền biển là người canh cửa cho tổ quốc.” Vì vậy, xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới, lãnh thổ là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta. Bài học “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” không những cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về biên giới lãnh thổ, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia mà qua bài học các em còn xác định đúng đắn trách nhiệm của mình trong xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia. III - BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. Bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền QG, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường QP – AN của đất nước” [Luật BGQG–Nxb CTQG năm 2003,tr 7]. a) Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gắn liền với bảo vệ lãnh thổ bảo vệ tổ quốc. Đó là nhiệm vụ thiêng liêng bất khả xâm phạm của toàn đảng toàn quân toàn dân nhằm bảo vệ không gian sinh tồn của dân tộc. b) Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của Nhà nước và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiêm của Đảng nhà nước toàn dân toàn quân trước hết là chính quyền nhân dân khu vực biên giới\ và các lực lượng vũ trang mà trong đó bộ đội biên phòng làm nòng cốt, chuyên trách trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia. c) Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới. Nước ta có đường biên giới dài, đi qua địa hình phức tạp hiểm trở có vùng biển rộng. Lực lượng chuyên trách không thể bố trí khép kín trên các tuyến biên giới vì vậy việc quản lý bảo vệ phải dựa vào dân mà trực tiếp là các dân tộc ở vùng biên giới, đây là lực lượng tại chỗ rất quan trọng. d. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình. - Đó vừa là mong muốn vừa là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. - Mọi bất đồng trong quan hệ biên giới Đảng và Nhà nước ta chủ động đàm phán thương lượng giữa các nước hữu quan trên cơ sở bình đẳng tôn trọng độc lập chủ quyền và lợi ích chính đáng của nhau. e) Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. - Đảng và Nhà nước ta xác định bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang của Đảng và nhà nước làm nòng cốt chuyên trách bảo vệ chủ quền tồn vẹn lãnh thổ và an ninh trật tự biên giới quốc gia. - Nhà nước xây dựng bộ đội Biên phòng theo hướng cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại có chất lượng cao, quân số và tổ chức hợp lý. 2. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. a. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. - Vị trí : Biên giới là bờ cõi, là tuyến đầu của Tổ quốc và là cữa ngõ để giao lưu giữa các quốc gia. Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc phòng – an ninh của mỗi quốc gia. - Ý nghĩa : Có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. KẾT LUẬN Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. Mỗi học sinh, thanh niên cần tạo lập cho mình lý tưởng đúng đắn. Rèn đức, luyện tài, sức khỏe tốt, lối sống đẹp, là lực lượng xung kích đi đầu trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN. HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 1. Nội dung nghiên cứu thảo luận Các quan điểm của Đảng và nhà nước về bảo vệ biên giới quốc gia? 2. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận theo nhóm, tổ. 3. Phương pháp nghiên cứu: Từng cá nhân tự nghiên cứu 4. Tài liệu tham khảo: - Sách giáo khoa Giáo dục Quốc phòng-An ninh 11. - Các tài liệu có liên quan. Ngày ....... tháng ....... năm 2020 NGƯỜI SOẠN Trần Thiện Tánh KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI PHÊ DUYỆT Ngày ..... tháng .....năm 2020 HIỆU TRƯỞNG Môn học: Giáo dục quốc phòng an ninh Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia Tiết 10: Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hoà XHVN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia Đối tượng: Học sinh lớp 11 Năm học: 2020 - 2021 Phần một: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU A. MỤC ĐÍCH 1. Về kiến thức: - Quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng, quản lí, bảo về biên giới quốc gia; nội dung biện pháp cơ bản về xây dựng, quản lí bảo vệ biên giới quốc gia. - Nêu rõ là nổi bật vị trí vai trò của biển đảo hiện nay về kinh tế - chính trị quốc phòng. 2. Về thái độ: - Xác định đúng thái độ, trách nhiệm công dân và bản thân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. - Định hướng đúng đắn cho học sinh về quan điểm biên giới biển đảo quá khứ hiện tại và tương lai. B. YÊU CẦU: - Nắm được quan điểm cơ bản của Đảng, nhà nước về bảo vệ biên giới biển đảo.. II- NỘI DUNG III. Bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. III. THỜI GIAN - Tổng thời gian: 45 phút. - Giảng lý thuyết: 40 phút. - Nghiên cứu, thảo luận: 5 phút. IV. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP 1. Tổ chức - Khi giảng bài: Lấy đơn vị lớp học để giảng dạy. - Khi nghiên cứu, thảo luận: Phân lớp theo tổ nhóm để thảo luận. 2. Phương pháp - Giáo viên: kết hợp phương pháp truyền thống với phương pháp trực quan để giảng giải, phân tích, chứng minh. - Học sinh: Nghe giảng, liên hệ với thực tế, ghi chép đầy đủ. V. ĐỊA ĐIỂM - Lên lớp: Tại phòng học. - Nghiên cứu, thảo luận: Tai lớp học. VI. VẬT CHẤT, TÀI LIỆU - Giáo viên: Bài giảng, trình chiếu, SGK. - Học sinh: Tập vở ghi chép Phần hai: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI I. THỦ TỤC LÊN LỚP (7 phút) 1. Nhận lớp: ổn định lớp và kiểm tra sỉ số. 2. Quy định lớp học: Ở tiết trước thầy quy định rồi nhưng thầy nhắc lại một số vấn đề đề nghị lớp chấp hành nghiêm túc: + Trật tự không nói chuyện riêng trong giờ học + Giữ gìn vệ sinh lớp cho cả buổi học. 3. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu khái niệm biên giới quốc gia? Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia? 4. Phổ biến ý định bài giảng. II. TRÌNH TỰ GIẢNG Thứ tự nội dung Thời gian Phương Pháp Vật chất Giáo viên Học sinh *Mở đầu 4 phút Giới thiệu ngắn gọn. Lắng nghe. - Phòng học đảm bảo. - Tài liệu, SGK, SGV, bút, vở ghi chép. III. BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM 1. Một số quan điểm của Đảng và nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia a) Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. b) Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của Nhà nước và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. c) Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới. d) Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình. e) Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. 19 phút - Trình bày trực quan bằng tranh ảnh, video - Phân tích trình nội dung trực quan - Kết luận bằng lời, định hướng cho học sinh. - Lắng nghe, quan sát. - Học sinh nghe và phát biểu ý kiến - Học sinh ghi chép những nội dung quan trọng, nội dung chính của bài. - Phòng học đảm bảo. - Máy chiếu, máy tính, âm thanh. - Tài liệu, SGK, SGV, bút, vở ghi chép. 2. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN a) Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. 10 phút - Trình bày trực quan bằng tranh ảnh, video - Phân tích trình nội dung trực quan - Kết luận bằng lời, định hướng cho học sinh. - Lắng nghe, quan sát. - Học sinh nghe và phát biểu ý kiến - Học sinh ghi chép những nội dung quan trọng, nội dung chính của bài. III. KẾT THÚC GIẢNG ( 5 phút) - Hệ thống tóm tắt nội dung chính. + Một số quan điểm của Đảng và nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia + Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. - Hướng dẫn ôn tập, kiểm tra + Về ôn tâp nội dung bài 2 và bài 3 chuẩn bị cho kiểm tra 1 tiết tuần 12. - Giới thiệu tài liệu nghiên cứu, tham khảo - Nêu câu hỏi, vấn đề cần nghiên cứu; + Phân tích quan điểm: Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm? + Tại sao Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình? - Nội dung hình thức kiểm tra đánh giá kết quả (nếu có). NGƯỜI THÔNG QUA TỔ TRƯỞNG Ngày tháng năm 2020 NGƯỜI BIÊN SOẠN Trần Thiện Tánh 4.2.2. Khảo sát trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Bảng 1: Kết quả kiểm tra ban đầu của hai khối lớp thực nghiệm và đối chứng (kiểm tra trắc nghiệm và tự luận) NHÓM LỚP SỐ HỌC SINH MỨC ĐỘ NHẬN THỨC GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU – KÉM SL % SL % SL % SL % Thực nghiệm 11A2 40 21 26.3 27 33.7 31 38.8 1 1.2 11A3 40 Đối chứng 11A5 40 20 25.0 31 38.8 28 35.0 1 1.2 11A6 40 * Nhận xét: Nhìn vào bảng 1 ở trên ta thấy: - Tỉ lệ học sinh yếu kém đều chỉ đều có ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm. Lớp thực nghiệm và đối chứng học sinh điểm yếu kém đều là 1.2%. - Điểm trung bình giữa hai lớp có sự chênh lệch nhau. Cụ thể lớp thực nghiệm là 38.8%; lớp đối chứng là 35%. - Điểm khá cũng có độ chênh lệch gần tương đương lớp thực nghiệm là 33.7%; lớp đối chứng là 38.8%. - Tỉ lệ học sinh đạt giỏi cũng tương đối, cụ thể lớp thực nghiệm là 26.3%; lớp đối chứng là 25%. Như vậy qua kiểm tra ban đầu chúng tôi nhận thấy mức độ nhận thức của học sinh hai lớp thực nghiệm và đối chứng trước khi dạy thực nghiệm là tương đương nhau. 4.2.3. Tiến hành dạy thực nghiệm, đối chứng: Chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm, đối chứng qua hai phương án sau: Một là, phương án thực nghiệm (có tổ chức dạy học bằng đổi mới PPDH) Hai là, phương án đối chứng (dạy học theo kiểu cũ, chưa đổi mới PPDH) 4.2.4. Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm: Bảng 2: Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm và đối chứng (kiểm tra trắc nghiệm và tự luận) NHÓM LỚP SỐ HỌC SINH MỨC ĐỘ NHẬN THỨC GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU – KÉM SL % SL % SL % SL % Thực nghiệm 11A2 40 26 32.5 38 47.5 16 20.0 0 0 11A3 40 Đối chứng 11A5 40 21 26.3 31 38.8 27 33.7 1 1.2 11A6 40 * Nhận xét: Qua kết quả ở bảng 2 cho thấy về cơ bản tần xuất hội tụ điểm kiểm tra kiến thức của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự khác biệt tương đối rõ nét. Cụ thể là: - Điểm yếu, kém của lớp thực nghiệm có tỷ lệ là 0%, thấp hơn lớp đối chứng là 1.2%. - Điểm trung bình của lớp thực nghiệm có tỷ lệ là 20.0%, thấp hơn so với lớp đối chứng là 33.7%. - Điểm khá lớp thực nghiệm có tỷ lệ là 47.5%, cao hơn so với lớp đối chứng là 38.8%. - Điểm giỏi của lớp thực nghiệm có tỷ lệ là 32,5%, trong khi đó tỷ lệ của lớp ĐC là 26.3%. Bảng 3. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ yêu thích phương pháp trực quan của học sinh lớp thực nghiệm Các nội dung khảo sát Đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Số HS % Số HS % Số HS % Học sinh thích giáo viên sử dụng phương pháp trực quan trong giờ dạy môn QPAN 75 93.7 5 7.3 0 0 Sử dụng phương pháp trực quan là cần thiết trong việc dạy học môn QPAN ở các tiết lý thuyết. 78 97.5 2 2.5 0 0 Việc vận dụng phương pháp trực quan phát huy được tính thích cực, chủ động, sáng tạo và tinh thần tự học của học sinh. 68 85.0 12 15.0 0 0 Phương pháp trực quan giúp phát huy năng lực trí nhớ , năng lực giao tiếp, hiểu rõ và sâu nội dung cho học sinh. 68 85.0 12 15.0 1 1.4 Phương pháp trực quan giúp học sinh nhớ kiến thức lâu hơn. 72 90.0 8 10 0 0 Như vậy, kiểm tra sau thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng trình độ nhận thức lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Như vậy rõ ràng khi áp dụng Phương pháp trực quan học sinh hiểu bài và làm bài tốt, lớp học sinh động hơn so với dạy phương pháp truyền thống. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Qua thực hiện sáng kiến kinh nghiệm bước đầu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để khẳng định sự cần thiết phải vận dụng phương pháp Trực quan trong dạy học môn GDQP.AN nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDQP.AN lớp 11, ở trường THPT Trần Đại Nghĩa, Thành phố Cần Thơ. - Kết quả thực nghiệm cho thấy chất lượng và hiệu quả giờ học được nâng cao, các em học tập hứng thú hơn, chủ động, tích cực và sáng tạo hơn. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu quả, khả thi của sáng kiến là vận dụng phương pháp trực quan ứng dụng công nghệ thông tin vào nội dung của bài học :Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia và một số bài lý thuyết khác. - Sáng kiến kinh nghiệm có thể góp một phần vào việc làm tài liệu để nghiên cứu giảng dạy môn GDQP.AN lớp 11, ở trường THPT Trần Đại Nghĩa nói chung và các trường THPT ở Cần Thơ nói riêng. - Để thực hiện chuyên đề này có hiệu quả mỗi GV cần phải nắm vững kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng dạy, khả năng liên hệ thực tế, cũng như năng lực truyền thụ của người dạy đối với người học. Có vậy, học sinh mới lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, có hứng thú, say mê, tích cực học tập môn GDQP.AN nhiều hơn nữa. Phương pháp trực quan là một phương pháp dạy học hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh, là một trong những phương pháp thích hợp để vận dụng vào dạy GDQP.AN. Phương pháp này có thể giúp học sinh tự giác, hứng thú tìm hiểu hiểu nội dung bài học - Dựa vào cơ sở lí luận của phương pháp trực quan, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu, đưa ra những nguyên tắc vận dung phương pháp trực quan nhằm nâng cao hiệu quả dạy học GDQP.AN: khi vận dụng phương pháp này cần chú trọng nguyên tắc sau: + Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích hợp. Vì vậy, cần xây dựng một hệ thống đồ dùng trực quan phong phú, phù hợp với từng bài học + Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan + Phải đảm bảo được sự quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan của học sinh + Phát huy tính tích cực của hs khi sử dụng đồ dùng trực quan + Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các đồ dùng trực quan, đồng thời rèn luyện khả năng thực hành của hs khi xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan (tường thuật trên bản đồ,biểu đồ, miêu tả hiện vật,...) + Tùy theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau. Loại đồ dùng trực quan treo tường được sử dụng nhiều nhất trong dạy học hiện nay là vật mẫu, bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bảng niên biểu,... Trước khi sử dụng chúng cần chuẩn bị thật kĩ (nắm chắc nội dung, ý nghĩa của từng loại phục vụ cho nội dung nào của giờ học,...). Trong khi giảng cần xác định đúng thời điểm sử dụng đồ dùng trực quan - Trong dạy học môn GDQP.AN ở trường phổ thông, việc kết hợp chặt chẽ giữa lời nói sinh động với sử dụng đồ dùng trực quan là một trong những điều quan trọng nhất để thực hiện nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. - Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lý để có thể khai thác tối đa kiến thức từ các đồ dùng trực quan. Cần chuẩn bị câu hỏi hoặc hệ thống câu hỏi dẫn dắt hs quan sát và tự khai thác kiến thức. - Cần lưu ý là phương pháp trực quan không phải là phương pháp sư phạm độc tôn. Chỉ phù hợp một số bài ở một số nội dung không phải áp dụng cho tất cả nội dung bài học. Nó cũng có những hạn chế nhất định như: Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, gv cần tính toán kĩ để phù hợp với thời lượng đã quy định.Nếu sử dụng đồ dùng trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của hs, dẫn đến hs không lĩnh hội được những nội dung chính của bài học,Khi sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là khi quan sát tranh ảnh, các phim điện ảnh, phim video, nếu gv không định hướng cho hs quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng hs sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng Trong quá trình dạy môn GDQP.AN, giáo viên cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác thì bài dạy mới mang lại hiệu quả cao. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với giáo viên: - Phải trau dồi kiến thức, tự học, tự nghiên cứu, nhằm làm giàu tri thức phục vụ chuyên môn như tìm tòi trong sách vở, báo chí, mạng lưới thông tin báo đài, internet. - Thường xuyên cập nhật thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho giáo viên có nhiều kiến thức mới, phong phú. - Đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, có hiểu biết sâu rộng các phương pháp giảng dạy. 2.2. Đối với học sinh: - Phải đầu tư nhiều thời gian hơn nữa vào quá trình học tập môn GDQP.AN. - Phải luôn thực hiện đầy đủ, hoàn thành các câu hỏi, bài tập, luyện tâp ôn tập nội dung thực hàh của môn GDQP.AN. 2.3. Đối với nhà trường: - Tạo nhiều thuận lợi hơn nữa trong việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt là môn GDQP.AN. - Tổ chức thường xuyên các buổi dự giờ bộ môn GDQP.AN, đẩy mạnh phong trào thi thiết kế giáo án điện tử ứng dụng công nghệ thông tin có vận dụng phương pháp trực quan. Cái Răng, ngày 06 tháng3 năm 2021 Người thực hiện Trần Thiện Tánh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDQP.AN: Giáo dục quốc phòng và An ninh PP: Phương pháp PPDH: Phương pháp dạy học THPT: Trung học phổ thông DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Kết quả kiểm tra ban đầu của hai khối lớp thực nghiệm và đối chứng (kiểm tra trắc nghiệm) Bảng 2: Kết quả kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm và đối chứng (kiểm tra trắc nghiệm) Bảng 3: Kết quả khảo sát đánh giá mức độ yêu thích phương pháp trực quan TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Quốc phòng, Giáo trình giáo dục quốc phòng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2005. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Quốc phòng, Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2005. Tài liệu tuyển sinh đào tạo giáo viên Giáo dục quốc phòng –an ninh, NXB Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA .................................................................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. . . .
File đính kèm:
- skkn_su_dung_pp_truc_quan_nang_cao_nhan_thuc_hs_ve_bao_ve_ch.doc