Ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 11
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 11
Giáo viên: Hoàng Anh Thư (hoanganhthu.c3chuyen@backan.edu.vn. Zalo: 0946512105) BÀI TẬP TỪ 17/2 – 29/2/2020 Dành cho lớp 11 Hóa và 11 Lý Yêu cầu học sinh: Đọc lại lý thuyết và nắm vững để vận dụng làm bài tập Học sinh sau khi hoàn thành bài tập có thể chụp ảnh gửi bài hoặc gửi bản mềm. ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ VÀ TÁC DỤNG: * So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vất khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm. * Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm. * Nhân hóa: cách gọi tả vật, đồ vật..v.v bằng những từ ngữ vốn dùng cho con người làm cho thế giới vật, đồ vật ... trở nên gần gũi biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. * Hoán dụ: gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó. * Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm. * Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển tránh gây cảm giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự. * Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nối bật ý gây cảm xúc mạnh. * Chơi chữ: Cách lợi dụng đặc sắc về âm và về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước. 2. PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT 1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật) Là kể chuyện, nghĩa là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống. 2. Miêu tả Là dùng ngôn ngữ mô tả sự vật làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người. 3. Biểu cảm Là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. 4. Nghị luận Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. 5. Thuyết minh Là cung cấp, giới thiệu, giảng giảimột cách chính xác và khách quan về một sự vật, hiện tượng nào đó có thật trong cuộc sống. Ví dụ một danh lam thắng cảnh, một vấn đề khoa học, một nhân vật lịch sử... 6. Hành chính - công vụ Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí. 3. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ: *- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là phong cách (PC) được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, đồng hành... Gồm các dạng: chuyện trò/ nhật kí/ thư từ *- Phong cách ngôn ngữ khoa học: PC khoa học là PC được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. Đây là PC ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu. Khác với PC ngôn ngữ sinh hoạt, PC này chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học (ngoại trừ dạng phổ cập khoa học). Gồm các dạng: KH chuyên sâu/ KH giáo khoa/ KH phổ cập *- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: là PC được dùng trong sáng tác văn chương. PC này là dạng tồn tại toàn vẹn và sáng chói nhất của ngôn ngữ toàn dân. PC văn chương không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp. *- Phong cách ngôn ngữ chính luận: là PC được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Người giao tiếp ở PC này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội. *- Phong cách ngôn ngữ hành chính: là PC được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðấy là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác. PC hành chính có hai chức năng: thông báo và sai khiến. Chức năng thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường, ví dụ như: văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hoá đơn, hợp đồng... Chức năng sai khiến bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gởi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân. *- Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn): là PC được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự. (Thông tấn: có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi). 4. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI - Nghị luận là bàn bạc, đánh giá một vấn đề, trong đó, nghị luận xã hội là phương pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng – sai, cái tốt – xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào đời sống. - Nghị luận xã hội gồm có hai dạng: + Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. + Nghị luận về một hiện tượng đời sống. * Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, quan điểm nhân sinh (như các vấn đề về nhận thức; về tâm hồn nhân cách; về các quan hệ gia đình xã hội, cách ứng xử; lối sống của con người trong xã hội) Bước 1 : Giải thích tư tư tưởng , đạo lí. Bước 2 : Bàn luận - Phân tích mặt đúng. - Bác bỏ ( phê phán ) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề. Bước 3: Mở rộng. - Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh. - Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề. - Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề. (Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề. Phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng. Bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai. Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt, không nên cứng nhắc). Bước 4 : Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động. * Nghị luận về một hiện tượng đời sống là sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu những hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội. Thông thường, những hiện tượng mà đề bài đề cập tới thường là những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội. Không chỉ đề cập đến những hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống, kiểu bài nghị luận này còn đề cập đến những hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán. Bước 1: Miêu tả hiện tượng được đề cập đến trong bài. Giải thích ( nếu trong đề bài có khái niệm, thuật ngữ hoặc các ẩn dụ, hoán dụ, so sánh)cần làm rõ để đưa ra vấn đề bàn luận. Chỉ ra thực trạng ( biểu hiện của thực trạng) Bước 2: Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại của vấn đề. Phân tích tác dụng của vấn đề nếu là hiện tượng tích cực. Phân tích tác hại của vấn đề nếu là hiện tượng tiêu cực. Phân tích cả hai mặt tích cực và hạn chế nếu đề có cả hai mặt. Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân. Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng. Rút ra bài học và đề xuất giải pháp. 5. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam I. Nắm một số nét chính về tác giả Thạch Lam và truyện ngắn Hai đứa trẻ II. Đọc hiểu A. BỨC TRANH PHỐ HUYỆN: 1. Phố huyện lúc chiều buông: + Cảnh chiều tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn tạ + Gợi trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đừa trẻ tội nghiệp. 2. Phố huyện lúc đêm xuống: + Khung cảnh thiên nhiên và con người: Ngập chìm trong đêm tối; ánh sáng chỉ còn là khe, chấm, hột, quầng + Nhịp sống của người dân lặp đi lặp lại đơn điệu, buồn tẻ, động tác quen thuộc, những suy nghĩ, mong đợi như mọi ngày. Họ mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày. + Tâm trạng của Liên: Nhớ lại những ngày tháng tươi đẹp ở Hà Nội, buồn bã, yên lặng dõi theo những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ; cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối. 3. Phố huyện về khuya lúc chuyến tàu đêm đi qua: * Hai đứa trẻ cố thức khuya mặc dù buồn ngủ ríu cả mắt; An trước khi ngủ dặn chị gọi dậy khi tàu đến; sự chờ đợi khắc khoải một hoạt động cuối cùng của một ngày không phải để bán hàng; hai chị em cố thức chỉ để được sống lại trong giây lát những tháng ngày đẹp đẽ đã qua – một thời chốn đô thành với quà xanh đỏ, đi chơi vì thế chờ tàu như một nhu cầu tất yếu một khát khao mong đợi hằng đêm của hai chị em Liên và An. * Khi tiếng máy rầm rộ; tiếng còi vang lên; tiếng rít của bánh tàu; khi nhìn sang từ những toa tàu rực lên chiếu xuống làm sáng trưng và khuấy động phố huyện; Liên gọi An dậy và hai chị em nhìn chăm chú thấy loáng thoáng toa hạng nhất sang trọng, người lố nhố trên từng toa; đồng và kền sáng lấp lánh; các cửa kính sự nhộn nhịp, tấp nập đã phá tan không khí tĩnh lặng, buồn tẻ; hai chị em sống lại những tháng năm xưa; tâm trạng sung sướng. * Trong chốc lát tàu rời ga xếp nhỏ: Hai chị em nhìn theo còn chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng xa xa mờ rồi khuất dần, mất hết; như nuối tiếc phút giây sung sướng sống lại quá khứ đẹp đẽ không được nhiều. + Ý nghĩa chuyến tàu đêm: là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng . Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện . Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả như muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. B. Tâm trạng chị em Liên 1. Giới thiệu: * Hai chị em Liên một thời sống ở Hà Nội với cuộc sống tốt đẹp, có nhiều kỉ niệm gắn bó * Hiện tại sống ở một phố huyện nghèo trông coi cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu bán cả ngày chẳng đủ tiền mua rau + Liên trông coi cửa hàng, đeo dây xà tích, tính toán, chăm sóc em: cô gái lớn, đảm đang, già trước tuổi. + An: muốn chơi với trẻ con nhưng không dám; nghe lời và yêu quý chị 2. Khi chiều buông: * Liên ngồi lặng yên, đôi mắt chị bóng tối ngập dần cái buổi chiều quê thấm vào tâm hồn chị và chị cảm thấy: Lòng buồn man mác nhưng không biết vì sao; Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố và cảm nhận được một mùi âm ẩm bốc lên - mùi riêng của đất, của quê hương này. * Chi tiết chọn lọc, hình ảnh từ ngữ tiêu biểu nhà văn miêu tả nét tâm trạng: một nỗi buồn man mác; những rung động nhỏ nhẹ, mơ hồ để cảm nhận được mùi vị riêng của đất 3. Lúc đêm xuống – khuya về: Nhớ những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội; buồn bã, yên lặng dõi theo những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ; cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ. + Hai chị em nhìn những con người sống nơi phố huyện như mấy đứa trẻ con nhặt nhạnh những gì còn sót lại của phiên chợ nghèo vừa tan. Thương chúng nhưng bất lực bởi chị em Liên cũng nghèo như chúng. + Những con người tần tảo sớm hôm, lam lũ vất vả như mẹ con chị Tí; gánh phở bác Siêu; gia đình bác Xẩm buôn bán ế ẩm? động lòng thương, chia sẻ với những con người đó. Tâm hồn thơ ngây của chị em liên rung động trước cuộc sống tẻ nhạt, nghèo túng một tâm hồn nhạy cảm, đa cảm và nhân hậu. 4. Chờ đợi chuyến tàu qua ga xép nhỏ: * Hai đứa trẻ cố thức khuya mặc dù buồn ngủ ríu cả mắt; An trước khi ngủ dặn chị gọi dậy khi tàu đến; sự chờ đợi khắc khoải một hoạt động cuối cùng của một ngày không phải để bán hàng; hai chị em cố thức chỉ để được sống lại trong giây lát những tháng ngày đẹp đẽ đã qua – một thời chốn đô thành với quà xanh đỏ, đi chơi vì thế chờ tàu như một nhu cầu tất yếu một khát khao mong đợi hàng đêm của hai chị em * Khi tiếng may rầm rộ; tiếng còi vang lên; tiếng rít của bánh tu; khi nhìn sang từ những toa tàu rực lên chiếu xuống làm sáng trưng và khuấy động phố huyện; Liên gọi An dậy và hai chị em nhìn chăm chú thấy loáng thoáng toa hạng nhất sang trọng, người lố nhố trên từng toa; đồng và kền sáng lấp lánh; các cửa kính sự nhộn nhịp, tấp nập đã phá tan không khí tĩnh lặng, buồn tẻ; hai chị em sống lại những tháng năm xưa; tâm trạng sung sướng. * Trong chốc lát tàu rời ga xép nhỏ: Hai chị em nhìn theo còn chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng xa xa mờ rồi khuất dần, mất hút như nuối tiếc phút giây sung sướng sống lại quá khứ đẹp đẽ không được nhiều => Chị em Liên khắc khoải chờ đợi chuyến tàu đêm qua ga xép nhỏ để được sống lại trong giây phút những tháng ngày đẹp đẽ đã qua; hân hoan hạnh phúc khi tàu đến; nuối tiếc, bâng khuâng lúc tàu đi qua. Con tàu mang theo mơ ước về một thế giới khác sáng sủa hơn và đánh thức trong Liên những hồi ức lung linh về Hà Nội xa xăm. Nghệ thuật: Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật; bút pháp tương phản, đối lập; miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người; ngôn ngữ, hình ảnh giầu ý nghĩa tượng trưng; giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. Ý nghĩa TP: Thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tối tăm, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng và sự trân trọng với những ước mong nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ. Truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân I. Nắm một số nét chính về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn Chữ người tử tù 1) Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể loại, song đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút. 2) Tác phẩm: Chữ người tử tù rút ra từ tập truyện ngắn Vang bóng một thời (1940), là “một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”(Vũ Ngọc Phan) II. Đọc hiểu văn bản 1. Nhân vật Huấn Cao a. Thủ lĩnh của nhân dân chống triều đình, bị kết án chém đầu, được giải tới nhà lao, người tử tù chờ ra pháp trường, b. Những nét đẹp cao quý: * Mang cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa : + Có tài viết chữ đẹp, vuông, nhanhÒ nét chữ nết người - nhân cách con ngườiÒ tài văn + Không khuất phục, khát khao tự doÒ đa tài * Có khí phách dũng khí, hiên ngang, bất khuất của một trang anh hùng nghĩa liệt: + Hành động dỗ gông Ò ung dung, tự tại, bình thản, coi thường lính canh + Nhận rượu thịt Ò bình thường , ngạo nghễ “Chết chém chẳng sợ, nhà ngươi đừng đặt chân ”Ò bất khuất, tự tại + Cho chữ : điềm nhiên, ung dung Ò anh hùngÒ ý thức phản kháng chế độ * Sáng ngời vẻ đẹp trong sáng của một người có thiên lương; một nhân cách cao đẹp: + Chữ thì quý thật Ò ý thức tài năng + Không vì vàng bạc Òcoi thường phú quý, vật chất + Sợ phụ một tấm lòng trong thiên hạÒ nâng niu, trân trọng nhân cách con người + Cho chữ + lời khuyên Ò tâm + tài c. Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn khẳng định cái đẹp là bất diệt, cái tài và cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời; thể hiện sự trân trọng giá trị tinh thần của dân tộc. 2. Nhân vật quản ngục a. Cảnh ngộ: sống trong nhà tù – cai ngục: tội ác và những thứ xấu xa b. Phẩm chất: Thanh âm trong trẻo * Khi nghe Huấn Cao bị giải đến: cho quét dọn buồng giam, trằn trọc, tư lự Ò mừng, lo chọn nhầm nghề Ò day dứt * Tiếp nhận tù nhân (tình huống kịch tính ) : nhìn bằng cặp mắt hiền lành, dâng rượu thịt, vâng lời Ò có được chữ Huấn CaoÒ quý trọng cái tài, cái đẹp Ò thiên lương thức tỉnh * Khi tiếp nhận công văn: tái nhợt, sợ hãi , khổ tâm vì không xin được chữ Ò Khắc họa tâm lí: đấu tranh với chính mình, thực tạiÒkhát khao vươn lên, thoát ra Ò Có nhân cách, có lương tâm, thiên lương trong sáng. ] Một con người có sở thích cao quý, biết say mê và quý trọng cái đẹp, biết cảm phục tài năng, nhân cách và biệt nhỡn liên tài. c. Qua nhân vật viên quản ngục, nhà văn muốn nói: trong mỗi con người đều ẩn chứa cái đẹp, cái tài. Cái đẹp chân chính trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được “ phẩm chất”, “ nhân cách”. 3. Cảnh cho chữ: một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Ở đó cái thiện, cái đẹp và nhân cách cao cả của con người đã chiến thắng, tỏa sáng. a. Thông thường cảnh cho chữ diễn ra giữa thanh thiên bạch nhật... b. Trong truyện ngắn cảnh cho chữ diễn ra: * Trong khung cảnh + Thời gian: đêm, văng vẳng tiếng mõ + Không gian: buồng tối, chật hẹp, ẩm ướt, mạng nhện khói tỏa " bẩn thỉu, tầm thường >< lụa bạch, mực thơm Ò cao đẹp, trong sáng + Con người Người tù cổ đeo gông , chân vướng xiềngÒ mất tự do nhưng đang ung dung đậm tô nét chữ ( sáng tạo cái đẹp ) Quản ngục, thầy thơ lại giai cấp thống trị tự doÒ khúm núm, run run tiếp nhận trân trọng cái đẹp Ò cái đẹp hóa giải cái ác, đánh thức thiên lương * Lời khuyên + Thái độ Huấn Cao: mềm mỏng, chân thành, chân trọng tấm lòng Ò khuyên giữ tâmÒ tư tưởng thẩm mĩ về cái đẹp, tài + Thái độ Quản Ngục, Thơ Lại: chắp tay vái, nước mắt , xin lĩnh ýÒ hiểu ra Ò cao cả lớn laoÒ tình yêu cái đẹp 4. Nghệ thuật: Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, đặc sắc; sử dụng thành công nghệ thuật tương phản, đối lập; xây dựng nhân vật; ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại. 5.Ý nghĩa TP: Tác phẩm khắng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người; đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn. Đoạn trích: Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ)- Vũ Trọng Phụng I. Nắm một số nét chính về tác giả Vũ Trọng Phụng và tác phẩm Số đỏ, đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia 1) Tác giả: - Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939). Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng tháng Tám. Ông nổi tiếng về tiểu thuyết. Truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể phóng sự. Để lại nhiều kiệt tác như : Số đỏ; giông tố; vỡ đê; cơm thầy cơm cô, 2) Tác phẩm: * Giới thiệu tiểu thuyết Số đỏ: Được coi là tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam, có thể “ làm vinh dự cho mọi nền văn học” - Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-10-1936, in thành sách năm 1938. * Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” - Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ. - Nhan đề : Do nhà biên soạn sách đặt. II. Đọc hiểu văn bản 1. Giải thích ý nghĩa nhan đề đoạn trích: Chứa đựng mâu thuẫn trào phúng, hàm chứa tiếng cười chua chát, vừa kích thích trí tò mò của độc giả vừa phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn. Niềm vui chung của tang gia: Cái chết kia làm cho nhiều người sung sướng lắm 2. Hiểu rõ mâu thuẫn hài hước, chua chát, xót xa:Tác giả dựng lên một bức tranh méo mó, nhếch nhác và hài hước của một xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá rởm. 3. Chân dung biếm hoạ các nhân vật; cảnh đám tang: Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch. Nó nói lên tất cả sự lố lăng, vô đạo đức của cái xã hội thượng lưu trước Cách mạng tháng Tám 1945. 4. Nghệ thuật đoạn trích: Tạo tình huống trào phúng cơ bản rồi mở rộng ra thành những tình huống khác; phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tồn tại trong một con người, sự việc, sự vật; thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa được sử dụng một cách linh hoạt; miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật. 5. Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích: “Hạnh phúc của một tang gia” là một bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của xã hội thuộng lưu thành thi trước Cách mạng tháng Tám. Truyện ngắn Chí Phèo (Trích) của Nam Cao I. Nắm một số nét chính về tác giả Nam Cao và truyện ngắn Chí Phèo 1) Tác giả: Nam Cao. 2) Tác phẩm: - Đầu tiên tác phẩm được đặt tên là Cái lò gạch cũ → sự quẩn quanh bế tắc. - Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. → nhấn mạnh mối tình Chí Phèo - Thị Nở. - Sau cách mạng tác phẩm được tái bản và được đổi tên một lần nữa Chí Phèo → nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo. II. Đọc hiểu văn bản 1. Hình tượng nhân vật Chí Phèo: * Lai lịch: - Từ nhỏ: Một người đi thả ống lươn nhặt được Chí Phèo “trần truồng và xám ngắt trong một váy đụp để bên cái lò gạch bỏ không”, sau đó chuyền tay cho người lang nuôi. àSố phận bất hạnh. - Lớn lên làm canh điền cho Bá Kiến. - Có ước mơ đẹp, bình dị: “có gia đình nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải...” - Bị bà ba gọi lên xoa bóp Chí thấy nhục. àChí vốn là là người nông dân hiền lành, lương thiện có ý thức về nhân phẩm. * Sự tha hóa của Chí: Bá Kiến ghen đã đẩy Chí Phèo đi ở tù. Sau 7, 8 năm đi ở tù về Chí hoàn toàn thay đổi: - Nhân hình: Cái đầu thì cạo trọc lốc, răng cạo trắng hớn, mắt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm, mặc quần nái đen với cái áo tây vàng, ngực phanh đầy những nét chạm trổ .... à Hình dạng thay đổi dữ tợn, gớm ghiếc như tên lưu manh. - Nhân tính: + Mở miệng ra là chửi. + Chí triền miên trong cơn say, mất hết ý thức về thời gian. + Hắn chỉ biết rạch mặt ăn vạ. à Khao khát được giao tiếp với mọi người, với xã hội. =>Thay đổi cả về nhân hình lẫn nhân tính: biến thành thằng lưu manh, “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”. * Cuộcgặp gỡ với Thị Nở: + Tình yêu thương chăm sóc chân thành của thị đã đánh thức tình người trong Chí... - Lòng mơ hồ buồn. - Lần đầu tiên cảm nhận những âm thanh của cuộc sống: tiếng chim hót, tiếng cười nói của người đi chợ, tiếng mái chèo đuổi cá. - Hắn nhớ rằng mình đã có ước mơ bình dị + Thấy mình già mà vẫn còn cô độc. + Hắn thèm lương thiện, thèm làm hòa với mọi người. àCuộc gặp gỡ khơi dậy một quá khứ xa xôi với ước mơ bình dị. Chí nhìn lại cuộc đời mình và cảm nhận được sự tồn tại của mình ở trên đời. * Khi nhận bát cháo hành trên tay thị Nở. + Chí thấy mắt mình ươn ướt + Cảm nhận vị ngon của cháo hành. àLòng yêu thương và tình người đã khơi dậy bản chất lương thiện của Chí. Chí hoàn toàn thức tỉnh bởi hắn tin: - Thị Nở sẽ mở đường cho hắn. - Thị Nở là cầu nối cho hắn với mọi người àChiều sâu tấm lòng nhân đạo của Nam Cao. * Bi kịch bị cự tuyệt làm người của Chí Phèo: - Muốn trở thành người lương thiện, muốn làm hòa với nhiều người, bị thị Nở từ chối... - Bà cô Thị Nở không đồng ý, Chí Chí tìm đến Bá Kiến trả thù “tao muốn làm người lương thiện ..biết không?” - Chí rơi vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, bị dồn đến đường cùng... - Trong cơn phẫn uất, tuyệt vọng, chí giết bá Kiến rồi tự sát... à Cái chết của Chí cho thấy niềm khao khát cháy bỏng được sống lương thiện của Chí và có sức tố cáo mãnh liệt xã hội thuộc địa phong kiến; Chí Phèo sinh ra là người nhưng không được làm người – quan niệm hiện thực sâu sắc của Nam Cao. 2. Giá trị của tác phẩm: * Giá trị hiện thực: Phản ánh tình trạng một bộ phận nông dân bị tha hóa, mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa các thế lực ác bá ở địa phương. * Giá trị nhân đạo: + Cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông dân cố cùng bị lăng nhục. + Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay khi tưởng như họ bị biến thành thú dữ. + Niềm tin vào bản chất lương thiện của con người. 3. Nghệ thuật: Xây dựng nhân vật điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu vừa sống động, có cá tính độc đáo và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo; kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lô gích; cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính; ngôn ngữ sống động vừa điêu luyện lại gần gũi tự nhiên; giọng điệu đan xen biến hóa, trần thuật linh hoạt. 4. Ý nghĩa TP: Chí Phèo tố cáo mạnh mẽ thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi cả nhân hình và nhân tính của người nông dân lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng như họ đã bị biến thành quỷ dữ. MỘT SỐ BÀI TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Đề bài: Đề bài 1 Phần đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: (1) Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi ngườiNhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn. (2) Còn một từ nữa cũng thông dụng không kém ở các xứ sở văn minh là "Xin lỗi". Ở những nơi công cộng, người ta hết sức tránh chen lấn, va chạm nhau. Nếu có ai đó vô ý khẽ chạm vào người khác, lập tức từ xin lỗi được bật ra hết sức tự nhiên. Từ xin lỗi còn được dùng cả khi không có lỗi. Xin lỗi khi xin phép nhường đường, xin lỗi trước khi dừng ai đó lại hỏi đường hay nhờ bấm hộ một kiểu ảnh. Tóm lại, khi biết mình có thể làm phiền đến người khác dù rất nhỏ, người ta cũng đều xin lỗi. Hiển nhiên, xin lỗi còn được thốt ra trong những lúc người nói cảm thấy mình thực sự có lỗi. Từ xin lỗi ở đây đi kèm với một tâm trạng hối lỗi, mong được tha thứ hơn là một cử chỉ văn minh thông thường. Đôi khi, lời xin lỗi được nói ra đúng nơi, đúng lúc còn có thể xóa bỏ biết bao mặc cảm, thù hận, đau khổNgười có lỗi mà không biết nhận lỗi là có lỗi lớn nhất. Xem ra sức mạnh của từ xin lỗi còn lớn hơn cảm ơn. (3) Nếu toa thuốc cảm ơn có thể trị bệnh khiếm nhã, vô ơn, ích kỷ thì toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác. Vì thế, hãy để cảm ơn và xin lỗi trở thành hai từ thông dụng trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta. (Bài viết tham khảo) Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?) Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác”? Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo quan điểm riêng của mình. Phần Làm văn (2.0 điểm) “Việc tổ chức lễ hội cần dựa trên nguyên tắc tôn trọng ý nguyện của cộng đồng; đồng thời, đề cao các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp và tính nhân văn, loại bỏ các hủ tục không còn phù hợp với xã hội văn minh.” Viết một đoạn văn 200 từ bày tỏ suy nghĩ của mình về ý kiến trên. Đề bài 2: Phần đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4. "...thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại đến nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống nòi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất tòng tâm để rồi "nhắm mắt đưa chân". Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều, mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng cuộc sống, cải tạo giống nòi chẳng nhẽ bó tay trước những người đang đầu độc dân tộc mình! Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để lúc vô phương cứu chữa." (Trích Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng nhẽ bó tay? Ths Trương Khắc Hà. ngày 03/01/2016.) Câu 1. Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? (0,5 điểm). Câu 2. Các cụm từ "kẻ sát nhân thầm lặng", "ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện" được sử dụng có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện đặc điểm phong cách ngôn ngữ mà anh (chị) vừa xác định? (1,0 điểm). Câu 3. Tác giả bài viết đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn? (0,5 điểm). Câu 4. Nêu biện pháp loại trừ thực phẩm bẩn trong cuộc sống (1,0 điểm). Làm văn (2.0 điểm) Anh (chị) viết đoạn văn ngắn 200 từ thể hiện suy nghĩ của mình về điều mà tác giả văn bản phần Đọc hiểu gửi gắm trong câu sau: "thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để lúc vô phương cứu chữa.". Đề bài 3: Phần đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4: Khi các nhà khoa học tìm kiếm một học thuyết chung cho vũ trụ, họ đã bỏ qua lực vô hình nhưng mạnh mẽ nhất này. Tình yêu là ánh sáng soi chiếu tâm hồn những người biết trao và nhận nó. Tình yêu là lực hấp dẫn, bởi nó khiến người ta cuốn hút lẫn nhau. Tình yêu là sức mạnh, bởi nó phát triển bản tính tốt đẹp nhất trong ta, giúp nhân loại không bị che mắt bởi sự ích kỷ mù quáng. Tình yêu hé lộ và gợi mở. Tình yêu có thể khiến chúng ta sống và chết. () Để giúp khái niệm tình yêu trở nên dễ hình dung hơn, cha đã thực hiện một sự thay thế đơn giản trong phương trình nổi tiếng nhất của mình. Thay vì sử dụng công thức E = mc2, ta chấp nhận rằng, năng lượng hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình yêu nhân với tốc độ ảnh sáng bình phương. Chúng ta hoàn toàn có thể kết luận rằng: tình yêu chính là năng lượng bất khả chiến bại, bởi nó là vô hạn. Sau những thất bại liên tiếp của nhân loại trong nỗ lực điều khiển các nguồn lực của vũ trụ, đã đến lúc chúng ta phải nuôi dưỡng mình bằng một loại năng lượng khác Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta muốn tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta muốn bảo vệ thế giới và tất cả những giống loài khác, tình yêu chính là câu trả lời đầu tiên và duy nhất. (Trích Thư của Albert Einstein gửi các con. Nguồn: Internet) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2: Tác giả muốn chứng minh điều gì khi viết: Thay vì sử dụng công thức E = mc2, ta chấp nhận rằng, năng lượng hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình yêu nhân với tốc độ ảnh sáng bình phương? Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói sau: Tình yêu là sức mạnh, bởi nó phát triển bản tính tốt đẹp nhất trong ta, giúp nhân loại không bị che mắt bởi sự ích kỷ mù quáng? Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị? Làm văn (2.0 điểm) Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu suy nghĩ của mình về sức mạnh của tình yêu sau khi đọc văn bản ở phần Đọc hiểu. Đề bài 4: Phần đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: “ Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đứcvà nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô lương tâm và vô văn hóaKhông ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng ViệtFacebook kết nối thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm. Nhiều bạn trẻ mải nói chuyện với người trên mạng mà quên giao tiếp với người thân, chỉ đắm chìm trong thế giới ảo mà thờ ơ, dửng dưng với mọi người, không muốn và không biết cách giao tiếp, thậm chí mất niềm tin nơi cuộc đời thực, có khi dẫn đến mặc cảm cô đơn, thu mình lại. Nhiều ông bà, cha mẹ thấy cô đơn khi con cháu họ chỉ “ôm” điện thoại, laptop” Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,5 điểm) Câu 2. Đoạn văn bản trên đề cập đến những tác hại nào của mạng xã hội Facebook? (1,0 điểm) Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,5 điểm) Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1,0 điểm). Làm văn (2.0 điểm) Anh/chị hãy nêu quan điểm riêng của mình về thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của lớp trẻ ngày nay. (Trả lời trong một đoạn văn khoảng 200 chữ.) Đề bài 5: Phần đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4. Đôi khi cuộc sống dường như cố tình đánh ngã bạn. Nhưng hãy đừng làm mất lòng tin. Tôi biết chắc chắn rằng, điều duy nhất đã giúp tôi tiếp tục bước đi chính là tình yêu của tôi dành cho những gì tôi đã làm. Các bạn phải tìm ra được cái các bạn yêu quý. Điều đó luôn đúng cho công việc và cho cả những người thân yêu của bạn. Công việc sẽ chiếm phần lớn cuộc đời bạn và cách duy nhất để thành công thực sự là hãy làm những việc mà bạn tin rằng đó là những việc tuyệt vời. Và cách để tạo ra những cộng việc tuyệt vời là bạn hãy yêu việc mình làm. Nếu như các bạn chưa tìm thấy nó, hãy tiếp tục tìm kiếm. Đừng bỏ cuộc bởi vì bằng trái tim bạn, bạn sẽ biết khi bạn tìm thấy nó, Và cũng giống như bất kì một mối quan hệ nào, nó sẽ trở nên tốt dần lên khi năm tháng qua đi. Vì vậy, hãy cố gắng tìm kiếm cho đến khi nào bạn tìm ra được tình yêu của mình, đừng từ bỏ. (Theo Steve Jobs với những phát ngôn đáng nhớ, Vnexpress.net,ngày 26/8/2011) Câu 1: Chỉ ra ít nhất 5 cụm từ trong đoạn trích thể hiện kêu gọi, động viên, khích lệ. Câu 2: Anh/ chị hiểu thế nào về câu: “Đôi khi cuộc sống dường như cố tình đánh ngã bạn”? Câu 3: Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng: “Các bạn phải tìm ra được cái các bạn yêu quý”. Câu 4: Thông điệp nào từ đoạn trích trên có ý nghĩa đối với anh/ chị? Làm văn (2.0 điểm) Hãy viết một đoạn văn 200 chữ, trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến của Steve Jobs được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: Cách duy nhất thành công một cách thực sự là hãy làm những việc mà bạn tin rằng đó là những việc tuyệt vời.
File đính kèm:
- on_tap_mon_ngu_van_lop_11.docx