Nội dung ôn tập Ngữ Văn Lớp 10 - Chủ đề Tác phẩm Bình Ngô đại cáo
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ôn tập Ngữ Văn Lớp 10 - Chủ đề Tác phẩm Bình Ngô đại cáo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung ôn tập Ngữ Văn Lớp 10 - Chủ đề Tác phẩm Bình Ngô đại cáo
TRƯỜNG THPT AN KHÁNH TỔ NGỮ VĂN NỘI DUNG ÔN TẬP TẠI NHÀ TỪ NGÀY 6/4 ĐẾN 11/4/2020 Ninh Kiều, ngày 31 tháng 3năm 2020 CHỦ ĐỀ TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI I. Hệ thống kiến thức 1. Tác giả 2. Tác phẩm a. Phần 1. Luận đề chính nghĩa b. Phần 2. Tố cáo tội ác giặc Minh Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự phiền hà Để trong nước lòng dân oán hận Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế Gây binh kết oán trải hai mươi năm Bại nhân nghĩa nát cả đất trời. Nặng thuế khoá sạch không đầm núi. Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc. Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng. Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ, Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng. Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán, Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa. Nặng nề những nổi phu phen Tan tác cả nghề canh cửi. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi! Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được? - Âm mưu quỷ quyệt của giặc Minh: Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lòng dân oán hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa + Chữ nhân, thừa cơ" vạch rõ luận điệu giả nhân, giả nghĩa, mượn gió bẻ măng của kẻ thù. à Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc. - Tội ác của giặc Minh: + Chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, hà khắc: Tàn sát người vô tội: Nướng dân đen tai vạ Bóc lột dã man: Nặng thuế núi Hủy diệt môi trường: Người bị ép cây cỏ à Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản - Hình ảnh nhân dân: + Đáng thương, tội nghiệp, khốn khổ, điêu linh, bị dồn vào con đường cùng. + Cái chết chờ đợi trên rừng, dưới biển: Nặng nề canh cửi - Hình ảnh kẻ thù: Tàn bạo, vô nhân tính như ác quỷ: Thằng há miệng chưa chán - Nghệ thuật cáo trạng: + Dùng hình tượng để diễn tả tội ác kẻ thù: Nướng dân đen tai vạ + Đối lập: hình ảnh người dân vô tội: bị bóc lột, tàn sát dã man >< kẻ thù tàn bạo, vô nhân tính. + Phóng đại: Độc ác thay, Trúc sạch mùi Trúc Nam Sơn – tội ác kẻ thù Nước Đông Hải – sự nhơ bẩn của kẻ thù. + Câu hỏi tu từ: Lẽ nào chịu được? à tội ác của kẻ thù trời không dung, đất không tha. + Giọng điệu: uất hận sôi trào, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức. à Tác giả đã vạch trần được bộ mặt giả dối của giặc Minh. c. Phần 3. Quán trình kháng chiến và chiến thắng Ta đây: Núi Lam sơn dấy nghĩa, Chốn hoang dã nương mình. .. Chẳng những mưu kế kì diệu, Cũng là chưa thấy xưa nay * Hình ảnh Lê Lợi. - Được miêu tả bằng bút pháp: tự sự - trữ tình. - Xuất thân: chốn hoang dã nương mình nông dân, từ chốn rừng núi " bình thường " người anh hùng áo vải. - Cách xưng hô: ta "khiêm nhường. - Có một tâm hồn dữ dội: ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, đắn đo, băn khoăn, trằn trọc, mộng mị, đăm chiêu, cầu hiền, chăm chăm. - Lòng căm thù giặc sâu sắc: Ngẫm thù lớn... không cùng sống, Quên ăn vì giận.... - Ý chí, hoài bão cao cả: Đau lòng... đồ hồi, Tấm lòng cứu nước... phía tả. à Qua đó ta thấy Lê Lợi là người có ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc. * Quá trình phản công và chiến thắng - Khí thế quân ta: hào hùng như sóng trào bão cuốn (sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay, sạch không kinh ngạc, tan tác chim muông, quét sạch lá khô, đá núi phải mòn, nước sông phải cạn). à Các hình ảnh so sánh, phóng đại à tính chất hào hùng. Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp (các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: Ngày 18/ Ngày 20 / Ngày 25/ Ngày 28) - Hình ảnh kẻ thù: + Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại: Trần Trí, Sơn Thọ - mất vía Lí An, Phương Chính – nín thở cầu thoát thân Đô đốc Thôi Tụ - lê gối dâng tờ tạ tội Thượng thư Hoàng Phúc – trói tay để tự xin hàng Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân Mã Kì, Phương Chính – tim đập chân run - Thất bại của kẻ thù: thê thảm, nhục nhã. + Trí cùng lực kiệt + Máu chảy thành sông + Thây chất đầy đường + Máu chảy trôi chày + Thây chất thành núi àHình tượng kẻ thù thảm bại, nhục nhã càng tôn thêm khí thế hào hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – tính chính nghĩa, nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa d. phần 4. Lời tuyên ngôn độc lập và hòa bình Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới. Càn khôn bĩ rồi lại thái, Nhật nguyệt hối rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc , Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu. Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy. Than ôi! Một cỗ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm; Bốn phương biển cả thanh bình, ban chiếu duy tân khắp chốn. Xa gần bá cáo Ai nấy đều hay. - Bài học lịch sử: + Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc, là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền Xã tắc sạch làu + Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sắc mạnh thời đại làm nên chiến thắng Âu vậy - Đề cao truyền thống và công lao của tổ tiên " Khẳng định niềm tin và quyết tâm xây dựng đất nước. - Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng " Khẳng định, tuyên bố về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại. à Lời tuyên bố độc lập và hòa bình trang trọng, hùng hồn trong không gian, thời gian mang chiều kích vũ trụ vĩnh hằng 2. Nghệ thuật Bút pháp anh hùng ca đậm tính chất sử thi với các thủ pháp so sánh, tương phản, liệt kê; giọng văn biến hóa linh hoạt, hình ảnh sinh động, hoành tráng 3. Ý nghĩa văn bản Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt; bản tuyên ngôn độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa yêu nước và khát vọng hòa bình. II. Vận dụng Đề bài. “Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là Bản thiên cổ hùng văn”. Bằng những hiểu biết của mình anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. 1.Xác định vấn đề nghị luận 2. Dàn ý chi tiết a. Mở Bài Nguyễn Trãi nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ trữ tình sâu sắc. Văn chương Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân đạo. Vấn đề nghị luận (nhận định) b. Thân bài * Khái niệm thiên cổ hùng văn: Những bài văn cổ mang âm điệu hùng tráng, hào hùng viết về những vấn đề lớn trong lịch sử dân tộc, được lưu truyền hàng ngàn năm nay. * Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn bởi: - Nội dung bài cáo là bản tổng kết, bố cáo thiên hạ về chiến thắng của vua tôi nhà Lê. - Lời tuyên bố độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam. - Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền của nhân dân ta trước kẻ thù xâm lăng - Nghệ thuật bài cáo: + Ngòi bút chính luận trữ tình kết hợp với lời văn biền ngẫu. + Sự thay đổi giọng điệu một cách linh hoạt. + Các biện pháp tu từ nghệ thuật và hệ thống từ ngữ được chọn lọc tinh tế. à Tạo vẻ trầm hùng trong cách thể hiện của bài cáo. * Phân tích cụ thể: Nguyễn Trãi khẳng định nhân nghĩa chính là lí tưởng xuyên suốt cuộc khởi nghĩa: Việc nhân nghĩa... hào kiệt đời nào cũng có. Lời tố cáo đầy đanh thép trước tội ác của giặc Minh: Nướng dân đen... không rửa sạch mùi Tường thuật lại một cách ngắn gọn diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu dấy binh khởi nghĩa đến khi cuộc chiến nổ ra: Núi Lam Sơn dấy nghĩa... đang mạnh; những thiếu thốn, gian khổ ban đầu Lại ngặt vì... muốn tiến về biển Đông; sự đối lập giữa tình trạng của ta và của địch: Trong khi ta Đem đại nghĩa... nhơ để ngàn năm, chiến thắng ở nhiều trận đánh quan trọng Đinh Mùi tháng chín... cùng kế tự vẫn thì quân giặc lại nhục nhã, ê chề Gươm mài đá,... phong vân phải đổi. - Niềm vui sướng khôn xiết trước nền độc lập tự do của dân tộc, lời khẳng định nền độc lập của dân tộc Đại Việt: Xã tắc từ đây... đổi mới. * Nghệ thuật. Bút pháp anh hùng ca đậm tính chất sử thi với các thủ pháp so sánh, tương phản, liệt kê; giọng văn biến hóa linh hoạt, hình ảnh sinh động, hoành tráng. c. Kết bài Khẳng định lại tính đúng đắn của nhận định Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là thiên cổ hùng văn. III. Luyện tập Đề bài: Anh/chị hãy phân tích đoạn trích sau đây trong bài “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi) “Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc. Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng. Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ, Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng. Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán, Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa. Nặng nề những nổi phu phen Tan tác cả nghề canh cửi. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi! Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được?” DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG Lương Thành Được GIÁO VIÊN BIÊN SOẠN Trần Thị Hiền
File đính kèm:
- noi_dung_on_tap_ngu_van_lop_10_chu_de_tac_pham_binh_ngo_dai.docx