Nội dung dạy Lịch sử Lớp 12 - Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

doc 10 trang Mạnh Hào 18/07/2024 950
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung dạy Lịch sử Lớp 12 - Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung dạy Lịch sử Lớp 12 - Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

Nội dung dạy Lịch sử Lớp 12 - Bài 21: Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
NỘI DUNG KIẾN THỨC LỊCH SỬ 12 (TUẦN 1)
***
CHƯƠNG IV: VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN NĂM 1975
 BÀI 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954-1965) 
I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ 1954 Về ĐÔNG DƯƠNG.
1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 (10p). 
- Ngày 16/5/1955, quân Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng.
- Tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc.
- Ở miền Nam, Mĩ thay chân Pháp, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm với âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới- căn cứ quân sự của Mĩ.
2. Nhiệm vụ cách mạng 2 miền 
- Miền Bắc: đã hoàn thành CM DTDCND, tiến lên CNXH.
- Miền Nam: tiếp tục CM DTDCND, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. 
- Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau. Miền Bắc là hâu phương có vai trò quyết định nhất, miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp đánh Mĩ, giải phóng MN.
II. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN HỆ SẢN XUẤT (1954-1960). (Đọc thêm).
III. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ -DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG, TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI”(1954 - 1960) 
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959) (đọc thêm)
2. Phong trào “Đồng Khởi” (1959 - 1960) 
* Điều kiện: 
- Những năm 1957 - 1959, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn do chính sách khủng bố của Mĩ - Diệm: tố cộng diệt cộng, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra luật 10/59.
 - Tháng 1/1959, Hội nghị TW Đảng lần thứ 15 quyết định con đường phát triển của cách mạng miền Nam là dùng bạo lực đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
* Diễn biến: 
- Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh. 
- Từ Bến Tre, phong trào lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ.
* Kết quả - ý nghĩa: 
- Đến năm 1960, ta làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công.
- Ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời đoàn kết toàn dân đấu tranh chống Mĩ - Diệm.
IV. MIỀN BẮC BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT CỦA CNXH (1961 - 1965) 
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng(9/1960) 
- Đại hội diễn ra từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.
* Nội dung:
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và cách mạng từng miền.
 + Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước.
 + Cách mạng DTDCND ở miền Nam có vai trò trực tiếp cho sự nghiệp giải phóng MN. 
 + Cách mạng 2 miền gắn bó, tác động lẫn nhau, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
- Thông qua Báo cáo Chính trị, sửa đổi Điều lệ Đảng.
- Thông qua kê hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965), bầu BCH TW mới (Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất của Đảng).
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965) (Đọc thêm)
V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1961-1965) 
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở Miền Nam. 
* Âm mưu:
- Do hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm thất bại (sau phong trào “Đồng khởi”), Mĩ thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
- Là hình thức chiến tranh thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của cố vấn quân sự Mĩ, vũ khí, trang bị kĩ thuật và phương tiện chiến tranh của Mĩ.
- Âm mưu cơ bản trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”. 
* Thủ đoạn: 
- “Chiến tranh đặc biệt” thực hiện qua hai KH:
 	 + Kế hoạch Stalây-Taylo bình định miền Nam trong 18 tháng.
 	 + Kế hoạch Giônxơn-Mác Namara bình định có trọng điểm miền Nam trong 2 năm.
 	- Tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm, đưa cố vấn quân sự vào miền Nam.
 	- Tăng lực lượng quân đội Sài Gòn cùng trang thiết bị hiện đại, thực hiện chiến thuật mới: “ trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
 	 + Dồn dân lập “ấp chiến lược”.
 	 + Mở các cuộc hành quân càn quét ở miền Nam, kiểm soát biên giới ngăn sự chi viện từ miền Bắc vào miền Nam
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ. 
* Chính trị:
- 1/1961, Trung ương cục miền Nam ra đời.
- 2/1961, các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam.
* Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược”: cuối 1962, ta kiểm soát hơn 50% ấp với 7o% nông dân.
* Phong trào đấu tranh chính trị: diễn ra mạnh mẽ ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của tín đồ phật giáo, đội quân tóc dài..
→ Góp phần làm suy yếu và sụp đổ chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm (11/1963). 
* Quân sự :
- Ngày 2/1/1963, chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho), mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. 
- Đông xuân 1964 - 1965, với chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa) → làm phá sản cơ bản“Chiến tranh đặc biệt”. Tiếp đó, với chiến thắng An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi)đã làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
CÂU HỎI ÔN TẬP LỊCH SỬ 12
BÀI 21 
Câu 1. Sau cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1945-1954) kết thúc, miền Bắc đã cơ bản hoàn thành cuộc cách mạng nào?
A. Cách mạng văn hóa.	
B. Cách mạng ruộng đất.
C. Cách mạng xã hội chủ nghĩa.	
D. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Câu 2. Điều khoản nào của Hiệp định Giơnevơ chưa được thực hiện khi thực dân Pháp rút khỏi miền Nam Việt Nam (5/1956)?
A. Các bên thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
B. Tổ chức hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam-Bắc.
C. Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
D. Lấy vĩ tuyến 17 (sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời.
Câu 3. Đặc điểm nổi bậc nhất của tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ 1954 là
A. Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng.
B. Ngô Đình Diệm lên nắm quyền, Mĩ âm mưu chia cắt Việt Nam lâu dài.
C. đất nước tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với hai chế độ chính trị khác nhau.
D. Pháp chấm dứt chiến tranh và các hành động quân sự với ba nước Đông Dương.
Câu 4. Sau hiệp định Giơnevơ 1954, nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc là
A. tiến hành đấu tranh chống Mĩ – Diệm.
B. tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp.
C. tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
D. chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 5. Sau hiệp định Giơnevơ 1954, nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là 
A. Tiến hành đấu tranh chống Mĩ - Diệm.
B. Tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp.
C. Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
D. Chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 6. Âm mưu của Mĩ đối với miền Nam Việt Nam sau 1954 là gì?
A. Đưa quân đội Mĩ vào miền Nam Việt Nam.
B. Phá hoại các cơ sở kinh tế của ta ở cả hai miền.
C. Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.
D. Biến nước ta thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Mĩ.
Câu 7. Mục đích của Mĩ trong việc thay chân Pháp ở Miền Nam Việt Nam là gì?
A. Giúp đỡ nhân dân miền Nam khắc phục hậu quả chiến tranh.
B. Thực hiện các điều khoản của Hiệp định Giơnevơ mà Pháp chưa thi hành.
C. Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
D. Thực hiện ý đồ kéo dài và quốc tế hóa cuộc chiến tranh Đông Dương của Mĩ.
Câu 8. Để biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á, Mĩ đã thực hiện biện pháp nào?
A. Viện trợ cho Pháp để kéo dài và quốc tế hóa chiến tranh ở Đông Dương.
B. Dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt Việt Nam.
C. Giúp đỡ nhân dân miền Nam Việt Nam khắc phục hậu quả chiến tranh.
D. Thực hiện các điều khoản của Hiệp định Giơnevơ mà Pháp chưa thi hành.
Câu 9. Chính sách nào của Mĩ - Diệm đã gây ra khó khăn cho cách mạng miền Nam Việt Nam trong những năm 1957 - 1959?
 A. Gạt hết quân Pháp để độc chiếm miền Nam Việt Nam.
 B. Thực hiện chính sách “đả thực’’, ‘’bài phong’’, “diệt cộng’’.
 C. Phế truất Bảo Đại, đưa Ngô Đình Diệm lên làm tổng thống.
 D. Đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, ra “luật 10/59’’, công khai chém giết.
Câu 10. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) đã thông qua quyết định quan trọng nào?
A. Nhờ sư giúp đỡ của nước ngoài để đánh Mĩ – Diệm.
B. Giành chính quyền bằng con đường đấu tranh hòa bình.
C. Dùng đấu tranh ngoại giao để đánh đổ ách thống trị của Mĩ Diệm.
D. Sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
Câu 11. Ngày 17/1/1960, tại Bến Tre nổ ra phong trào đấu tranh nào?
A. Chống bình định.	B. Phá ấp chiến lược.	
C. Đồng khởi.	 	D. Trừ gian diệt ác.
Câu 12. Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào Đồng Khởi (1959-1960) là gì?
A. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
B. Làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
C. Giáng đoàn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ.
D. Cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Câu 13. Sự kiện nào đánh dấu sự phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
A. Chiến thắng Ấp Bắc (1963).	B. Phong tròa tố cộng, diệt cộng (1959-1960).
C.Chiến thắng Bình Giã (1964).	D. Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi (1960).
NỘI DUNG KIẾN THỨC LỊCH SỬ 12 (TUẦN 2)
Câu 1. Từ năm 1961 đến nắm 1965, Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?
A. “Chiến tranh đặc biệt”.	B. “Đông Dương hóa chiến tranh”.
C. “Chiến tranh cục bộ”.	D. “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Câu 2. Do đâu Mĩ buộc phải thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam (1961-1965)?
A. Chiến lược “Chiến tranh đặc cục bộ” của Mĩ bị phá sản.
B. Mĩ sợ Trung Quốc đem quân sang chi viện cho Việt Nam.
C. Chính phủ Mĩ muốn kết thúc nhanh chiến tranh ở Việt Nam.
D. Do hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm thất bại.
Câu 3. Tổng thống nào của Mĩ đề ra chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam trong những năm 1961-1965?
	A. Aixenhao.	B. Kennơđi.	C. Giônxơn.	D. Rudơven.
Câu 4. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng lực lượng
A. quân đội Sài Gòn. 	B. quân đồng minh của Mĩ.
C. quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.	D. chủ yếu là quân Mĩ.
Câu 5. Âm mưu cơ bản trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt’’ (1961-1965) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam là
A. kết thúc chiến tranh.	B. tiêu diệt lực lượng của ta.
C. lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.	D. dùng người Việt đánh người Việt.
Câu 6. Bình định miền Nam trong 18 tháng là nội dung kế hoạch quân sự nào của Mĩ đề ra trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt’’?
A. Kế hoạch Xtalây - Taylo.	B. Kế hoạch bình định miền Nam.
C. Kế hoạch Đờ Lát đờ Tátxinhi.	D. Kế hoạch Giônxơn - Mác namara.
Câu 7. Bình định miền Nam có trong điểm trong 2 năm là nội dung kế hoạch quân sự nào của Mĩ đề ra trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt’’?
A. Kế hoạch Xtalây - Taylo.	B. Kế hoạch bình định mới của Mĩ.
C. Kế hoạch Đờ Lát đờ Tátxinhi.	D. Kế hoạch Giônxơn - Mác namara.
Câu 8. “Xương sống” của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” mà Mĩ tiến hành ở miền Nam Việt Nam là
A. “Ấp chiến lược”.	B. “trực thăng vận”. 
C. “thiết xa vận”.	D. “bình định và tìm diệt”.
Câu 9. Chiến thuật mới được Mĩ sử dụng trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam (1961 - 1965) là gì?
	A. Càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng.	B. “Bình định” và “tìm diệt”.
C. Dồn dân, lập “ấp chiến lược”.	D. “Trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
Câu 10. Để đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) của Mĩ, quân dân miền Nam đã tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược là
	A. rừng núi, đồng bằng ven biển và nông thôn.
	B. rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị.
C. rừng núi, đồng bằng ven biển và đô thị.	
D. nông thôn, đồng bằng ven biển và đô thị.
Câu 11. Để đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ trong những năm 1961 -1965, Đảng ta đã chỉ đạo quân dân miền Nam đánh địch trên cả ba mũi giáp công là
	A. chính trị, quân sự, binh vận.	B. chính trị, ngoại giao, quân sự.
C. chính trị, ngoại giao, binh vận.	D. quân sự, ngoại giao, binh vận.
Câu 12. Chiến thắng nào của quân dân miền Nam đã mở ra khả năng hoàn toàn có thể đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) của Mĩ?
	A. Chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa).	B. Chiến thắng Ba Gia (Quảng Ngãi).
C. Chiến thắng Đồng Xoài (Biên Hòa).	D. Chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho).
Câu 13. Chiến thắng mở đầu của quân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược ‘’Chiến tranh đặc biệt’’ của Mĩ (1961-1965) là
 A. Ba Gia	B. An Lão	C. Ấp Bắc	D. Bình Giã.
Câu 14. Chiến thắng nào của quân dân miền Nam đánh dấu sự phá sản cơ bản của chiến lược ‘’Chiến tranh đặc biệt’’ (1961-1965)?
 A. Ba Gia	B. An Lão	C. Ấp Bắc	D. Bình Giã.
Câu 15. Chiến thắng nào của quân dân miền Nam đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của chiến lược ‘’Chiến tranh đặc biệt’’ (1961-1965)?
 A. Ấp Bắc	B. Vạn Tường	
 C. Bình Giã	D. An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài.
Câu 16. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20/12/1960) giữ vai trò gì trong cuộc kháng chiến chống Mĩ?
A. Lãnh đạo nhân dân miền nam đấu tranh.
B. Xây dựng lực lượng cách mạng miền Nam.
C. Giữ gìn lực lượng cách mạng chuẩn bị phản công.
D. Đoàn kết toàn dân chống đế quốc Mĩ và chính quyền Ngô Đình Diệm.
Câu 17. Âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt’’ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt’ (1961-1965) thể hiện thủ đoạn nào của Mĩ ?
A. Tận dụng xương máu của người Việt.
	B. Tăng sức chiến đấu của quân đội Sài Gòn.
	C. Giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường.
D. Rút dần quân Mĩ và quân Đồng minh của Mĩ khỏi chiến tranh.
Câu 18. Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự thất bại của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) ở miền Nam Việt Nam là do
	A. Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh phi nghĩa.
B. quân dân miền Nam có hậu phương miền Bắc chi viện.
C. quân dân miền Nam được sự giúp đỡ của các nước trên thế giới.
D. những thắng lợi của quân dân miền Nam trên tất cả các mặt trận.
BÀI 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG
ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU
VỪA SẢN XUẤT (1965 - 1973)
I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965 - 1968) 
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở Miền Nam 
* Âm mưu: 
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, giữa năm 1965, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- “Chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Mục tiêu: Giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta trở về thế phòng ngự, buộc ta phân tán nhỏ hoặc rút về biên giới.
	* Thủ đoạn:
- Dựa vào ưu thế quân sự với lực lượng đông, vũ khí hiện đại, Mĩ mở những cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào căn cứ cách mạng ở miền Nam như Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 - 1966 và 1966 - 1967).
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ 
* Quân sự: 
- Ngày 18/8/1965, với chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi), ta đánh bại cuộc hành quân của Mĩ cùng với phương tiện chiến tranh hiện đại → mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam. 
3. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 
* Ý nghĩa:
- Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ. Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn đàm phán Pari.
- Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ. 
II. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969 - 1973). 
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ.
* Âm mưu:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
- “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành chủ yếu bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân của Mĩ, do cố vấn Mĩ chỉ huy.
- Âm mưu cơ bản của “Việt Nam hóa chiến tranh” là tiếp tục “dùng người Việt đánh người Việt” (để giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường).
* Thủ đoạn:
- Rút dần quân Mĩ và quân đồng minh khỏi chiến tranh. Tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn, tiếp tục thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”.
- Sử dụng thủ đoạn ngoại giao: hòa hoãn với Liên Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc nhằm cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ. 
* Chính trị, ngoại giao:
- Ngày 6 - 6 - 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời được nhiều nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Tháng 4 - 1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.
- Ở khắp thành thị, nông thôn, đồng bằng, rừng núiphong trào quần chúng phát triển mạnh, đặc biệt là phong trào học sinh, sinh viên ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng
	3. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972. 
- Hướng chính là Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp miền Nam.
* Kết quả ý nghĩa:
- Ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. 
- Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận sự thất bại của chiến lược VNHCT). 
III. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN 2 CỦA MĨ VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1969 -1973)
1. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương. 
* MB vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ
- Mĩ mở cuộc tập kích bằng máy bay B52 suốt 12 ngày đêm vào Hà Nội, Hải Phòng (18- 29/12/1972).
- Quân dân miền Bắc đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ. Buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc và kí Hiệp định Pari (27/1/1973).
* MB làm nghĩa vụ hậu phương lớn.
- Từ 1965-1968, miền Bắc đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực.
- Từ 1969-1971, miền Bắc đưa vào chiến trường miền Nam hàng chục vạn thanh niên với khối lượng vật chất lớn (tăng gấp 1,7 lần).
IV. HIỆP ĐỊNH PARI 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM. 
 	* Nội dung Hiệp định:
- Hiệp định Pari kí kết 27-1-1973.
- Mĩ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Mĩ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống MB Việt Nam.
- Mĩ rút hết quân đội Mĩ và quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, không can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Mĩ cam kết hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường với VN. 
* Ý nghĩa của Hiệp định:
- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao. Là kết quả đấu tranh kiên cường của nhân dân 2 miền Nam - Bắc, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Buộc Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước, tạo điều kiện giải phóng hoàn toàn miền Nam.
HẾT

File đính kèm:

  • docnoi_dung_day_lich_su_lop_12_bai_21_xay_dung_cnxh_o_mien_bac.doc