Nghiên cứu khoa học Sử dụng sơ đồ tư duy giúp HS Lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao

pdf 41 trang Mạnh Hào 30/09/2024 780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu khoa học Sử dụng sơ đồ tư duy giúp HS Lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khoa học Sử dụng sơ đồ tư duy giúp HS Lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao

Nghiên cứu khoa học Sử dụng sơ đồ tư duy giúp HS Lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: 
 “ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP HỌC SINH LỚP 12 
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA LÀM BÀI KIỂM TRA 
ĐẠT HIỆU QUẢ CAO” 
Giáo viên: TRẦN THỊ MAI 
TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD 
Cần Thơ, năm 2021 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ 
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA 
MỤC LỤC 
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI ............................................................................................... 1 
II. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 2 
1. Hiện trạng ......................................................................................................... 2 
2. Giải pháp thay thế ............................................................................................. 2 
3. Một số đề tài gần đây ........................................................................................ 3 
4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 4 
III. PHƯƠNG PHÁP ................................................................................................ 4 
1. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 4 
2. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 4 
3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 5 
4. Đo lường và thu thập dữ liệu ............................................................................ 8 
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ....................................... 9 
1. Phân tích dữ liệu ............................................................................................... 9 
2. Bàn luận kết quả ............................................................................................. 12 
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 12 
1. Kết luận ........................................................................................................... 12 
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 13 
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 14 
VII. CÁC PHỤ LỤC ............................................................................................... 15 
 1 
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY GIÚP HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT 
TRẦN ĐẠI NGHĨA LÀM BÀI KIỂM TRA ĐẠT HIỆU QUẢ CAO 
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện 
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học 
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến 
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ 
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để 
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Nhất là 
đối với học sinh lớp 12, việc hướng dẫn cho các em cách học hay phương pháp học 
hiệu quả là cách để giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ kiểm tra, thi cử là 
việc vô cùng quan trọng đối với mỗi giáo viên. Giáo viên phải hướng dẫn cho các 
em học như thế nào, ghi bài ra sao để có thể dễ nhớ, dễ viết, nắm được kiến thức 
sâu hơn, lâu hơn và biết cách vận dụng các kiến thức đó để làm bài tập nhằm nâng 
cao kết quả làm bài. 
Do đó, để giúp học sinh có thể ghi nhớ kiến thức sâu hơn, hiểu bài kỹ hơn và 
biết cách vận dụng kiến thức để làm bài tập hiệu quả hơn, giải pháp của tôi là sử 
dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá kiến thức. Nghiên cứu được tiến hành trên hai 
lớp 12A5 và 12A10 của trường THPT Trần Đại Nghĩa. Kết quả cho thấy tác động 
ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả kiểm tra và thi cử của học sinh. Học sinh 
lớp thực nghiệm có điểm trung bình kiểm tra sau tác động không chênh lệch nhiều 
so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng chỉ sử dụng sơ đồ tư duy không thể 
giúp học sinh nâng cao kết quả làm bài kiểm tra mà phải kèm theo nhiều phương 
pháp, hình thức dạy học khác và còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức tự học của học 
sinh. 
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Lớp 12A5 làm đối 
chứng và lớp 12A10 làm thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được hướng dẫn học và 
ôn bài, làm bài theo hệ thống từ khoá trong sơ đồ tư duy. Kết quả cho thấy, tác 
động không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập của học sinh. Điểm trung bình 
(giá trị trung bình) bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.5, của lớp 
đối chứng là 7.4. Kết quả kiểm tra T- Test độc lập cho thấy giá trị p = 0.3>0.05 có 
nghĩa là chênh lệch này có khả năng xảy ra ngẫu nhiên dù có tác động hay không. 
Điều đó chứng minh rằng việc chỉ sử dụng sơ đồ tư duy chưa chắc đã làm nâng cao 
được kết quả học tập, kiểm tra của học sinh. 
 2 
II. GIỚI THIỆU 
1. Hiện trạng 
Từ năm học 2016-2017, môn GDCD trở thành một môn học bắt buộc trong 
bài thi tổ hợp Khoa học xã hội. Đề thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông với hình 
thức thi trắc nghiệm khách quan 100%, gồm bốn mức độ nhận thức như nhận biết, 
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong đó, mức độ nhận biết và thông hiểu 
không những đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết mà còn phải hiểu được vấn 
đề thì mới làm bài được, khi đã vững được lý thuyết mới có thể áp dụng để làm các 
bài tập ở mức độ nâng cao, nếu không học sinh sẽ không đạt điểm cao trong bài 
thi. Trong với tổ hợp Khoa học xã hội thì bài thi môn GDCD là bài thi tương đối 
dễ lấy điểm nhất so với môn Địa và môn Lịch sử. 
Tuy nhiên, thực tế qua quá trình giảng dạy môn GDCD lớp 12 nhiều năm liền 
bản thân tôi nhận thấy: Kết quả làm bài kiểm tra, thi cử của học sinh không được 
như mong muốn, số điểm 9, điểm 10 hàng năm vẫn còn khá thấp, trong toàn bộ đề 
thi thì phần nhận biết và phần thông hiểu là bị sai nhiều nhất. Có nhiều nguyên nhân: 
- Học sinh không nắm vững lý thuyết do không chăm chỉ học bài cũ; 
- Học sinh không có phương pháp học phù hợp; 
- Học sinh chưa có những kỹ năng cần thiết để giải bài tập trắc nghiệm; 
- Học sinh chưa xác định được những từ khoá quan trọng trong câu hỏi, trong bài; 
- Do chương trình học còn nặng về lý thuyết, không có nhiều tiết để làm bài 
tập, ôn luyện giúp học sinh làm quen với câu hỏi trắc nghiệm của môn học; 
- Do phương pháp dạy học của giáo viên chưa hấp dẫn học sinh, còn nặng nề 
về lý thuyết; 
- Học sinh chưa tự giải bài tập ở nhà, chưa tự giác tìm kiếm bài tập trên mạng, 
sách tham khảo mà còn trông chờ và giáo viên; 
- Giáo viên ít giao bài tập cho học sinh vì không có tiết sửa bài trên lớp, hoặc 
có giao học sinh cũng không tự giác làm; 
Như vậy, để khắc phục những khó khăn trước mắt và giúp học sinh có thể đạt 
hiệu quả cao trong các kỳ thi, tôi chọn nguyên nhân “ Chưa xác định được những 
từ khoá quan trọng trong câu hỏi, trong bài” để tìm cách khắc phục hiện trạng này. 
2. Giải pháp thay thế 
Để khắc phục nguyên nhân đã nêu ở trên, tôi đã thực hiện rất nhiều giải pháp như: 
- Tăng cường trả bài cũ trên lớp bằng hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm; 
- Sử dụng kỹ thuật tia chớp trong dạy học giúp học sinh nắm được từ khóa 
quan trọng trong bài; 
- Giao bài tập trắc nghiệm ở nhà cho học sinh để các em rèn luyện; 
- Hướng dẫn các em cách xác định từ khoá trong bài học, trong câu hỏi; 
 3 
- Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá kiến thức, ôn tập; 
Như vậy có rất nhiều giải pháp để khắc phục được hiện trạng trên, tuy nhiên 
mỗi giải pháp đều có những ưu điểm cũng như những hạn chế nhất định. Trong tất 
cả các giải pháp đó, tôi chọn giải pháp “ Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá 
kiến thức, ôn tập” giúp học sinh tóm tắt nội dung bài học theo từ khoá, giúp bài 
học ngắn gọn hơn, dể học, dễ hiểu và nắm được bài lâu hơn, từ đó nâng cao được 
điểm số trong các lần kiểm tra. 
Cách thực hiện như sau: 
- Giáo viên tổ chức các hoạt động trên lớp như thường lệ, sau đó kết luận và 
yêu cầu tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy, với mỗi nội dung kiến thức, 
yêu cầu học sinh nêu được những từ khoá quan trọng. 
- Sau đó, giáo viên hướng dẫn học sinh học bài theo sơ đồ tư duy bằng cách 
đặt các câu hỏi trắc nghiệm dựa trên các từ khoá trong sơ đồ tư duy và cho học 
sinh trả lời. 
- Đến giai đoạn luyện tập củng cố, giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 
trắc nghiệm, yêu cầu các em phải xác định được từ khoá trong câu hỏi và chọn đáp 
án đúng dựa trên từ khoá có trong sơ đồ tư duy. 
- Khi xây dựng các đề kiểm tra, giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra, 
đánh giá dựa trên hệ thống từ khoá trong sơ đồ tư duy, hướng dẫn học sinh các 
phương pháp, mẹo làm bài tập. 
- Trên lớp, giáo viên tăng cường kiểm tra bài cũ bằng hình thức hỏi nhanh, 
đáp lẹ, với hình thức trả bài này, chỉ khi học sinh nằm kỹ bài, thuộc được từ khoá 
mới có thể trả lời nhanh theo yêu cầu. 
- Trong giai đoạn ôn tập thi tốt nghiệp, giáo viên tổ chức cho học sinh giải đề 
thi các năm trước và đối với mỗi câu hỏi, yêu cầu học sinh phải gạch dưới các từ 
khoá quan trọng và chọn ra đáp án, để khi các em tự giải bài tập ở nhà, có thể nhìn 
vào từ khoá đó và biết mình sẽ chọn đáp án nào. Với cách thực hành liên tục như 
thế, học sinh sẽ ghi nhớ rất lâu bài học của mình và quan trọng sẽ giúp học sinh 
tránh được tâm lý nhàm chán khi phải học quá nhiều lý thuyết. 
3. Một số đề tài gần đây 
Về vấn đề sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học cho học sinh trung học phổ 
thông, đã có rất nhiều bài viết, sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện. Ví dụ như: 
- Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn GDCD 
lớp 12 ở trường THPT” của tác giả Trần Thị Vân Anh, trường trung học phổ thông Nam 
Khoái Châu; 
- Sáng kiến kinh nghiệm “ Vận dụng sơ đồ tư duy cho học sinh trong hoạt 
động củng cố bài học môn GDCD khối 10” của trường trung học phổ thông Nam 
Hà, Đồng Nai; 
 4 
- Sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp 
thảo luận nhóm nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học 
giáo dục pháp luật ở môn GDCD” ở trường THPT Kiệm Tân, Đồng Nai. 
Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm này đều đề cấp đến tính hiệu quả của việc 
sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học môn GDCD. 
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và có thể đánh giá được hiệu 
quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học giúp học sinh nâng cao được điểm 
số khi làm bài kiểm tra bằng những số liệu thực tế, không mang tính chủ quan, qua 
đó có thể giúp cho các giáo viên trường THPT Trần Đại Nghĩa trong quá trình 
giảng dạy bộ môn GDCD. 
4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu 
a. Vấn đề nghiên cứu 
Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thật sự giúp cho học sinh làm bài kiểm tra đạt 
hiệu quả cao hơn không? 
b. Giải thuyết nghiên cứu 
Có. Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thể giúp cho học sinh làm bài kiểm tra đạt 
hiệu quả cao hơn. 
III. PHƯƠNG PHÁP 
1. Khách thể nghiên cứu 
Học sinh lớp 12A5 và 12A10 được chọn tham gia nghiên cứu vì hai lớp này 
tôi mới nhận lớp vào đầu năm học 2020-2021, chưa từng áp dụng việc dạy học 
bằng sơ đồ tư duy đối với các em, học sinh hai lớp cũng có nhiều điểm tương đồng 
về xếp loại hai mặt hạnh kiểm, học lực. Cụ thể như sau: 
Lớp Tổng 
số HS 
Xếp loại học tập HKI Xếp loại hạnh kiểm HKI 
Giỏi Khá Tb Yếu Kém Tốt Khá Tb Yếu 
12A5 40 1 7 28 4 0 29 7 4 0 
12A10 38 1 4 30 3 0 33 2 1 2 
 Kết quả thống kê trung bình môn học GDCD năm học 2029-2021 của hai lớp 
như sau: 
Lớp Tổng số 
HS 
8.0-10 6.5-7.9 5.0-6.4 3.5-4.9 0-3.4 
12A5 38 1 25 12 0 0 
12A10 39 1 22 16 0 0 
2. Thiết kế nghiên cứu 
Tôi chọn nhóm học sinh lớp 12A10 làm nhóm thực nghiệm và nhóm học sinh 
lớp 12A5 làm nhóm đối chứng. Tôi cho học sinh làm một bài kiểm tra sau tác động 
 5 
(thời gian kiểm tra 50 phút) để kiểm tra kết quả học tập và khả năng tiếp thu bài 
của các em sau thời gian thực hiện các tác động là hai tháng. 
Lớp Tác động Bài kiểm tra sau tác động 
Lớp thực nghiệm 12A10 Sử dụng sơ đồ tư duy 
trong dạy học, ôn tập 
O1 
Lớp đối chứng 12A5 Không sử dụng sơ đồ tư 
duy trong dạy học 
O2 
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập 
3. Quy trình nghiên cứu 
 Trong quá trình dạy bài mới, sau khi tổ chức các hoạt động giúp cho học sinh 
tìm hiểu nội dung bài, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh phát biểu, rút ra nội dung bài 
học bằng cách tóm tắt ý chính, xác định những từ ngữ quan trọng trong câu, tuyệt 
đối không cho học sinh đọc nguyên văn câu bài trong sách giáo khoa, mục dích 
giúp các em có thể tìm ra được những từ khoá quan trọng trong bài học. Sau đó 
giáo viên sẽ hệ thống bằng sơ đồ tư duy theo những từ khoá mà học sinh vừa nêu. 
Sau khi đã hệ thống được bằng sơ đồ tư duy, tôi sẽ hướng dẫn học sinh cách 
học bài theo sơ đồ đó bằng cách phát biểu khái niệm dựa trên các từ khoá, sau đó 
đặt các câu hỏi dựa trên các từ khoá đó và hướng dẫn học sinh cách trả lời dựa trên 
từ khoá. Mỗi từ khoá có thể đặt ra nhiều câu hỏi khác nhau. Điều này giúp cho các 
em quen với cách đặt câu hỏi và cũng giúp các em xác định được cách trả lời khi 
đã xác định đúng từ khoá trong câu. 
Ví dụ: Sau khi tổ chức các hoạt động tìm hiểu khái niệm pháp luật trong bài 
1: Pháp luật và đời sống, tôi hệ thống khái niệm pháp luật bằng sơ đồ như sau: 
Tôi hướng dẫn học sinh cách phát biểu khái niệm dựa trên từ khoá đó, cách 
này sẽ giúp cho học sinh ghi nhớ bài được lâu hơn và rèn luyện được kỹ năng lập 
luận, diễn dạt, sau đó đặt câu hỏi cho các em trả lời, đáp án chính là những từ khoá 
có trong sơ đồ: 
- Câu 1. Hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm 
thực hiện bằng quyền lực nhà nước gọi là gì? (Đáp án là pháp luật). 
- Câu 2. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành 
và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của ai? (Đáp án là quyền lực nhà nước). 
 6 
- Câu 3. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do ai ban hành? (Đáp 
án là nhà nước ban hành). 
Như vậy, hoc sinh vừa nhớ được bài, vừa rèn luyện được kỹ năng làm bài tập 
trắc nghiệm nhờ vào việc ghi nhớ các từ khoá có trong sơ đồ. 
Tương tự những đơn vị kiến thức sau tôi cũng tiến hành các bước như thế. 
Kết thúc tiết học, bài học, học sinh có được sơ đồ tư duy cả bài như sau: 
Đến phần luyện tập và củng cố, tôi xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, 
chủ yếu là câu hỏi ở mức độ nhận biết và thông hiểu, trong phần này, tôi yêu cầu 
học sinh phải chỉ ra được từ khoá quan trọng trong câu hỏi, và với từ khoá này thì 
 7 
các em sẽ chọn đáp án nào thì đúng, đồng thời hướng dẫn các em kỹ năng loại suy, 
phân tích các phương án trả lời để có thể chọn ra đáp án đúng nhất và nhanh nhất, 
tránh trường hợp các em chọn đáp án mà không biết tại sao mình chọn như thế. Cụ 
thể như sau: 
Chọn đáp án đúng nhất trong các câu dưới đây: 
Câu hỏi 1: Những quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi 
đối với tất cả mọi người là thể hiện đặc trưng nào dưới đây của pháp luật? 
A. Tính quy phạm phổ biến. B. Tính quyền lực, bắt buộc chung. 
C. Tính chặt chẽ về hình thức. D. Tính kỉ luật nghiêm minh. 
Trong câu hỏi này, học sinh phải xác định được từ khoá đó chính là cụm từ “áp 
dụng nhiều lần, ở nhiều nơi đối với tất cả mọi người” và phải hiểu được chỉ có 
pháp luật mới áp dụng cho tất cả mọi người, mọi lúc, mọi nơi, và điều này nói 
lên tính phổ biến của pháp luật. Do đó, đáp án là A. Tính quy phạm phổ biến. 
Câu 2. Việc phản ánh những nhu cầu, lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác 
nhau trong xã hội đã thể hiện bản chất nào dưới đây của pháp luật? 
A. Giai cấp. B. Xã hội. C. Dân tộc. D. Tôn giáo. 
Trong câu hỏi này, học sinh phải xác định được từ khoá là “ lợi ích của các 
giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội”, pháp luật không chỉ phản ánh lợi ích 
của các giai cấp mà còn phản ánh lợi ích của các tầng lớp khác nhau trong xã hội, 
do đó, không chọn bản chất giai cấp mà chọn bản chất xã hội. 
Câu 3. Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của 
giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện. Điều này thể hiện bản chất nào dưới 
đây của pháp luật? 
A. Giai cấp. B. Xã hội. C. Tiến bộ. D. Nhân đạo. 
Bất cứ nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp cầm quyền, do giai cấp cầm 
quyền lập ra và bảo vệ cho giai cấp đó. Do đó, pháp luật do nhà nước ban hành thì 
cũng mang bản chất giai cấp. Đáp án là A. Giai cấp. 
Trong các tiết học sau, đầu mỗi buổi học, thỉnh thoảng tôi sẽ kiểm tra kiến 
thức bài cũ của các em theo hình thức cuốn chiếu (đã được thống nhất giữa giáo 
viên và học sinh ngay từ tiết đầu tiên của năm học), có nghĩa là học đến tiết 2 trả 
bài tiết 1, học đến tiết 3 thì trả bài tiết 1,2, học bài 4 thì trả bài 1,2, 3. Tôi thường tổ 
chức trò chơi “ Đấu trường 100”. Tất cả học sinh cả lớp sẽ được chơi trò chơi này 
trong thời gian khoảng 5 đến 10 phút. Tôi có thể chọn một tổ, hai tổ hoặc cả lớp để 
thực hiện trò chơi tuỳ mục đích mình muốn kiêm tra như thế nào, đối tượng nào. 
Tất cả học sinh khi tham gia trò chơi này sẽ đứng lên, giáo viên sẽ đọc câu hỏi, học 
sinh nào giờ tay trước sẽ được quyền ưu tiên trả lời, trả lời đúng sẽ được ngồi 
xuống, không đúng sẽ đứng tiếp cho đến khi trả lời được câu hỏi, mỗi câu hỏi tôi 
 8 
chỉ cho học sinh thời gian vài giây để suy nghĩ và trả lời. Các câu hỏi tôi đặt ra dựa 
trên các từ khoá trong sơ đồ tư duy, nếu học sinh nào học theo sơ đồ tư duy sẽ trả 
lời được, còn nếu em nào học theo kiểu học thuộc lòng trước đây sẽ không thể trả 
lời một cách nhanh và chính xác được. Từ từ, các em cũng quen với cách làm việc 
trên và chuyển dần sang sơ đồ tư duy để học bài. Tuy nhiên, chúng ta không nên áp 
dụng thường xuyên phương pháp này vì nó sẽ tốn rất nhiều thời gian. 
Thời gian dạy thực nghiệm như sau: 
Thời gian 
thực hiện 
Môn Tiết theo 
PPCT 
Tên bài dạy 
8 tuần thực học 
GDCD 
12 
1-2 Pháp luật và đời sống 
3-4-5 Thực hiện pháp luật 
6-7-8 Chủ đề: Quyền bình đẳng của công 
dân trong một số lĩnh vực của đời 
sống xã hội 
Sau đó hai tháng thực nghiệm, tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra sau 
tác động để đánh giá kết quả học tập của học sinh. 
4. Đo lường và thu thập dữ liệu 
Sau hai tháng thực hiện tác động, tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra 
sau tác động. Bài kiểm tra là bài 1 tiết. Thời gian làm bài 50 phút, gồm 40 câu trắc 
nghiệm khách quan, với bốn mức độ nhận thức gồm nhận biết, thông hiểu, vận 
dụng và vận dụng cao (Nội dung đề kiểm tra được trình bày ở phần phụ lục) 
Bài kiểm tra được chấm trên phần mềm chấm trắc nghiệm do bộ phận khảo 
thí của trường chấm. 
Kết qủa khảo sát: 
LỚP ĐỐI CHỨNG 12A5 LỚP THỰC NGHIỆM 12A10 
STT Họ và tên Điểm STT Họ và tên Điểm 
1 Nguyễn Thị Huỳnh An 6.8 1 Nguyễn Thị Trúc Anh 7.3 
2 Nguyễn Ngọc Kiều Anh 7.5 2 Nguyễn Ngọc Ánh 8.5 
3 Nguyễn Thị Tuyết Anh 8.3 3 Nguyễn Thái Ngọc Châu 8.0 
4 Trương Thế Anh 8.0 4 Huỳnh Thị Bé Duyên 7.8 
5 Nguyễn Hữu Cảnh 7.3 5 Lý Thanh Dương 8.8 
6 Nguyễn Hoàng Duy 8.8 6 Lê Thanh Đà 9.5 
7 Nguyễn Tấn Đạt 8.5 7 Ngô Trần Tấn Đạt 7.0 
8 Nguyễn Nhật Đăng 6.5 8 Võ Tấn Đạt 7.8 
9 Trần Quốc Đặng 8.0 9 Trần Minh Hậu 6.5 
10 Huỳnh Ngọc Hiếu 7.8 10 Trần Trung Hiếu 6.0 
11 Nguyễn Thị Kim Hoài 7.8 11 Trần Huy Hoàng 6.3 
12 Nguyễn Hoàng Kha 7.5 12 Nguyễn Thái Hòa 7.5 
13 Nguyễn Ngọc Tuyết Lan 6.3 13 Nguyễn Hưng 8.0 
 9 
14 Phạm Thị Yến Linh 7.3 14 Trần Tuấn Kiệt 8.0 
15 Phan Minh Lộc 6.8 15 Đinh Võ Huỳnh Kim 8.5 
16 Nguyễn Thị Thùy Mỵ 6.3 16 Đinh Thị Kim Ngân 7.5 
17 Nguyễn Thị Thanh Ngân 8.8 17 Lữ Triệu Kim Ngân 5.5 
18 La Trọng Nghĩa 8.5 18 Nguyễn Trọng Nhân 6.3 
19 Trần Thiên Nhi 5.8 19 Nguyễn Văn Nhi 9.0 
20 Phạm Minh Nhựt 7.3 20 Dương Thanh Phú 8.3 
21 Lê Quang Phúc 6.5 21 Nguyễn Trần Phương Quỳnh 7.8 
22 Nguyễn Duy Phương 6.8 22 Nguyễn Ngọc Sang 8.3 
23 Lê Minh Quân 8.0 23 Nguyễn Thị Phương Thanh 8.0 
24 Trần Như Quỳnh 7.3 24 Nguyễn Thanh Thảo 5.5 
25 Lâm Quang Sang 7.0 25 Phạm Đức Thắng 7.5 
26 Nguyễn Thanh Tại 8.3 26 Phan Văn Thật 6.5 
27 Nguyễn Hữu Tâm 8.5 27 Nguyễn Thị Ngọc Trăm 8.8 
28 Dư Kim Thảo 8.8 28 Nguyễn Thị Bảo Trâm 8.5 
29 Võ Văn Thiện 6.8 29 Võ Thái Trâm 7.8 
30 Nguyễn Minh Thuận 6.5 30 Võ Thị Bảo Trinh 8.5 
31 Võ Minh Tiến 8.5 31 Nguyễn Nhật Trường 7.8 
32 Đinh Thị Quế Trân 7.3 32 Phạm Gia Tuyên 7.5 
33 Đỗ Huỳnh Ngọc Trân 7.3 33 Nguyễn Trần Quốc Tú 7.3 
34 Nguyễn Thị Huế Trân 6.8 34 Lương Thị Diệu Tươi 7.5 
35 Nguyễn Trịnh Ngọc Trinh 6.3 35 Lê Huỳnh Thúy Vy 7.3 
36 Nguyễn Nhật Trường 7.8 36 Dương Thị Ngọc Xuân 6.8 
37 Lê Thị Thanh Tuyền 5.3 37 Đỗ Thị Hồng Yến 7.3 
38 Nguyễn Thúy Vy 8.3 38 Tô Thị Ngọc Yến 5.8 
39 Phan Nguyễn Tường Vy 8.0 
40 Lâm Thị Như Ý 7.0 
Như vậy, sau hai tháng áp dụng giải pháp đã nêu, tôi thấy kết quả học sinh 
làm bài kiểm tra tốt hơn. Đa số học sinh có thể làm được các câu hỏi ở mức độ 
nhận biết, thông hiểu, kể cả những em trước đây không thích học bài, học yếu, các 
em có thể ghi nhớ được các từ khoá và vận dụng vào giải bài tập. Trước đó, đa 
phần các câu hỏi ở mức độ nhận biết thường các em sẽ bị trừ điểm vì không thuộc 
lý thuyết. 
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 
1. Phân tích dữ liệu 
Dựa trên kết quả kiểm tra của hai lớp, tôi tiến hành thống kê và phân tích các 
số liệu thu thập được dựa trên pháp kiểm chứng T- Test độc lập. Kết quả như sau: 
LỚP THỰC NGHIỆM 12A10 LỚP ĐỐI CHỨNG 12A5 
STT Họ và tên học sinh Điểm STT Họ và tên học sinh Điểm 
1 Nguyễn Thị Trúc Anh 7.3 1 Nguyễn Thị Huỳnh An 6.8 
2 Nguyễn Ngọc Ánh 8.5 2 Nguyễn Ngọc Kiều Anh 7.5 
 10 
3 Nguyễn Thái Ngọc Châu 8.0 3 Nguyễn Thị Tuyết Anh 8.3 
4 Huỳnh Thị Bé Duyên 7.8 4 Trương Thế Anh 8.0 
5 Lý Thanh Dương 8.8 5 Nguyễn Hữu Cảnh 7.3 
6 Lê Thanh Đà 9.5 6 Nguyễn Hoàng Duy 8.8 
7 Ngô Trần Tấn Đạt 7.0 7 Nguyễn Tấn Đạt 8.5 
8 Võ Tấn Đạt 7.8 8 Nguyễn Nhật Đăng 6.5 
9 Trần Minh Hậu 6.5 9 Trần Quốc Đặng 8.0 
10 Trần Trung Hiếu 6.0 10 Huỳnh Ngọc Hiếu 7.8 
11 Trần Huy Hoàng 6.3 11 Nguyễn Thị Kim Hoài 7.8 
12 Nguyễn Thái Hòa 7.5 12 Nguyễn Hoàng Kha 7.5 
13 Nguyễn Hưng 8.0 13 Nguyễn Ngọc Tuyết Lan 6.3 
14 Trần Tuấn Kiệt 8.0 14 Phạm Thị Yến Linh 7.3 
15 Đinh Võ Huỳnh Kim 8.5 15 Phan Minh Lộc 6.8 
16 Đinh Thị Kim Ngân 7.5 16 Nguyễn Thị Thùy Mỵ 6.3 
17 Lữ Triệu Kim Ngân 5.5 17 Nguyễn Thị Thanh Ngân 8.8 
18 Nguyễn Trọng Nhân 6.3 18 La Trọng Nghĩa 8.5 
19 Nguyễn Văn Nhi 9.0 19 Trần Thiên Nhi 5.8 
20 Dương Thanh Phú 8.3 20 Phạm Minh Nhựt 7.3 
21 Nguyễn Trần Phương Quỳnh 7.8 21 Lê Quang Phúc 6.5 
22 Nguyễn Ngọc Sang 8.3 22 Nguyễn Duy Phương 6.8 
23 Nguyễn Thị Phương Thanh 8.0 23 Lê Minh Quân 8.0 
24 Nguyễn Thanh Thảo 5.5 24 Trần Như Quỳnh 7.3 
25 Phạm Đức Thắng 7.5 25 Lâm Quang Sang 7.0 
26 Phan Văn Thật 6.5 26 Nguyễn Thanh Tại 8.3 
27 Nguyễn Thị Ngọc Trăm 8.8 27 Nguyễn Hữu Tâm 8.5 
28 Nguyễn Thị Bảo Trâm 8.5 28 Dư Kim Thảo 8.8 
29 Võ Thái Trâm 7.8 29 Võ Văn Thiện 6.8 
30 Võ Thị Bảo Trinh 8.5 30 Nguyễn Minh Thuận 6.5 
31 Nguyễn Nhật Trường 7.8 31 Võ Minh Tiến 8.5 
32 Phạm Gia Tuyên 7.5 32 Đinh Thị Quế Trân 7.3 
33 Nguyễn Trần Quốc Tú 7.3 33 Đỗ Huỳnh Ngọc Trân 7.3 
34 Lương Thị Diệu Tươi 7.5 34 Nguyễn Thị Huế Trân 6.8 
35 Lê Huỳnh Thúy Vy 7.3 35 Nguyễn Trịnh Ngọc Trinh 6.3 
36 Dương Thị Ngọc Xuân 6.8 36 Nguyễn Nhật Trường 7.8 
37 Đỗ Thị Hồng Yến 7.3 37 Lê Thị Thanh Tuyền 5.3 
38 Tô Thị Ngọc Yến 5.8 38 Nguyễn Thúy Vy 8.3 
 39 Phan Nguyễn Tường Vy 8.0 
 40 Lâm Thị Như Ý 7.0 
 Mode 7.8 MODE 7.3 
 Trung vị 7.7 Trung vị 7.3 
 Giá trị trung bình 7.5 Giá trị trung bình 7.4 
 11 
 Độ lệch chuẩn 0.98 Độ lệch chuẩn 0.88 
 Giá trị p 0.3 
Chênh lệch giá trị trung bình 
chuẩn SMD 0.1 
 Có ý nghĩa (p≤0.05) Không có ý nghĩa 
Giải thích ý nghĩa của các thông số trong bảng phân tích như sau: 
- Mode: là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong một dãy điểm số. 
- Trung vị: là điểm nằm ở vị trí giữa trong dãy điểm số xếp theo thứ tự. 
- Giái trị trung bình: là điểm trung bình cộng của các điểm số 
- Độ lệch chuẩn: Thể hiện mức độ phân tác của dữ liệu 
- Giá trị p: Xác suất xảy ra ngẫu nhiên để xác định chênh lệch giữa giá trị 
trung bình của hai nhóm có thể xảy ra ngẫu nhiên hay không. 
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD: Các mức độ ảnh hưởng của tác 
động đối với nhóm thực nghiệm. 
Bảng 1: Ý nghĩa của giá trị p 
Khi kết quả Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm 
p≤0.05 Có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên) 
p≥0.05 Không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên) 
Bảng 2: Các mức độ ảnh hưởng 
Giá trị mức độ 
ảnh hưởng SMD 
Ảnh hưởng 
> 1,00 Rất lớn 
0,80 – 1,00 Lớn 
0,50 – 0,79 Trung bình 
0,20 – 0,49 Nhỏ 
< 0,20 Rất nhỏ 
Như trên đã chứng minh rằng, sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm 
trung bình bằng T-Test độc lập cho kết quả p = 0.3 (lớn hơn 0.05) cho thấy sự 
chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực ngiệm và nhóm đối chứng là không có 
ý nghĩa; tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn 
nhóm đối chứng có thể xảy ra do ngẫu nhiên dù có tác động hay không. 
 12 
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =0.1 (dưới 0.2). Điều đó cho thấy 
mực độ ảnh hưởng của việc sử dụng sơ đồ tư duy để giúp học sinh làm bài kiểm tra 
là không đáng kể. 
Giải thuyết của đề tài “Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thể giúp cho học sinh 
làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn” đã được kiểm chứng. 
2. Bàn luận kết quả 
Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm 
là 7.5; Kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 7.4. Độ chênh lệch điểm số giữa 
hai nhóm là 0,1; Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai lớp đối chứng và thực 
nghiệm không có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình gần bằng 
lớp đối chứng. 
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0.1. Điều 
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là không đáng kể. 
Phép kiểm chứng T-Test giá trị trung bình sau tác động của hai lớp là 
p=0.3> 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm 
có thể xảy ra do ngẫu nhiên có thể không phải do tác động. 
Qua kết quả thu nhận được trong quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng 
nếu chỉ dựa vào việc hướng dẫn học sinh học bằng sơ đồ tư duy không thể làm 
nâng cao kết quả làm bài kiểm tra của học sinh mà phải kết hợp với nhiều phương 
pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá khác nhau và còn tuỳ thuộc vào ý 
thức tự giác, tích cực của học sinh trong học tập. 
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Đề tài nghiên cứu “Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT 
Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao” chưa giải quyết được hiện trạng 
hiện nay tại trường là làm thế nào để giúp học sinh làm bài kiểm tra đạt hiệu quả 
cáo hơn. 
Qua nghiên cứu cho thấy, nếu giáo viên chỉ dựa vào sơ đồ tư duy mà không 
phối hợp với các biện pháp khác sẽ không nâng cao được chất lượng học tập của 
học sinh. Dù có sơ đồ tư duy và được giáo viên hướng dẫn rất kỹ trên lớp, nhưng 
khi về nhà, các em vẫn không học bài, ôn bài và luyện tập thêm thì vẫn sẽ quên 
kiến thức và như vậy không thể đạt kết quả cao như mong muốn. 
Với kết quả như trên, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và tìm ra các giải pháp khác 
để có thể từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy của mình trong những năm tiếp 
theo. 
 13 
2. Khuyến nghị 
Sơ đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái 
niệm trong lớp học, giúp học sinh dễ nhìn, dễ viết, tiếp nhận bài học một cách tổng 
quan và chính xác. Tuy nhiên, nếu giáo viên không kết hợp thêm nhiều phương 
pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học khác, học sinh không tích cực, chủ động, tự 
giác trong học tập thì cũng không thể nâng cao kết quả làm bài. 
Học sinh cần phải thường xuyên học bài, tăng cường giải bài tập, tích cực xây 
dựng bài trên lớp, giáo viên tăng cường kiểm tra bài cũ cho các em, giao bài tập 
thực hành sau các tiết dạy để học sinh thực hiện thì mới đem lại kết quả cao. 
Giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp, hình thức và kỹ thuật giảng 
dạy, tạo được hứng thú cho học sinh khi học bộ môn có như vậy các em mới ham 
học và đem lại kết quả tốt hơn trong học tập. 
Ngoài các tiết dạy trên lớp, giáo viên cũng soạn thảo thêm hệ thống bài tập 
trắc nghiệm để giao cho học sinh thực hiện giúp các em rèn luyện thêm kỹ năng 
làm bài. Giáo viên có thể ứng dụng các phần mềm dạy học trực tuyến để giao bài 
tập cho học sinh, kết hợp chấm và sửa bài cho các em ngay trên phần mềm. 
 14 
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sách giáo khoa GDCD 12 -------------------------------------- NXB Giáo dục 
2. Chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD 12 -------------------------- NXB Giáo dục 
3. Trọng tâm kiến thức và phát triển năng lực thi trắc nghiệm môn GDCD 
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; Dương Thị Thuý Nga – Phạm Việt Thắng 
(chủ biên) 
4. Tài liệu học tập bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông 
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh 
5. Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy Imind map 7.0 (buiduyphuong.com) 
6. Kho sáng kiến kinh nghiệm – Wesite: thuvientailieuhoctap.edu.vn 
7. Các luật có liên quan 
8. Một số tài liệu trên mạng internet 
 15 
VII. CÁC PHỤ LỤC 
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG 
Tên đề tài : Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần 
Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao 
Bước Hoạt động 
1. Hiện trạng Học sinh làm bài kiểm tra, thi cử chưa như mong muốn vì không 
năm vững lý thuyết 
2. Giải pháp 
thay thế 
Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá kiến thức, ôn tập 
3. Vấn đề 
nghiên cứu, 
giả thuyết 
nghiên cứu 
Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thật sự giúp cho học sinh làm 
bài kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn không? 
Có. Việc sử dụng sơ đồ tư duy có thể giúp cho học sinh làm 
bài kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn 
4. Thiết kế 
Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên 
Nhóm Tác động Kiểm tra sau tác động 
TN 12A10 X O1 
ĐC 12A5 --- O2 
5. Đo lường 1. Bài kiểm tra của học sinh. 
6. Phân tích Sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập và mức độ ảnh hưởng 
7. Kết quả Kết qủa đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không ? 
Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào ? 
Kế hoạch bài dạy 
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG 
˜™ 
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC 
Học xong bài này HS có thể nắm được: 
1. Về kiến thức 
- Nêu được khái niệm, đặc trưng và bản chất của pháp luật; mối quan hệ giữa 
pháp luật với đạo đức 
 16 
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và 
xã hội. 
2. Về kĩ năng 
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và những người xung quanh theo 
các chuẩn mực của pháp luật 
- Biết phân biệt đâu là quy phạm pháp luật và đâu không phải là quy phạm 
pháp luật 
3. Về thái độ 
-Có ý thức tôn trọng pháp luật, tự giác sống và học tập theo quan điểm của 
pháp luật. 
4. Năng lực hình thành 
- Năng lực thực hiện pháp luật: Học sinh biết nhận xét, đánh giá việc thực 
hiện pl của những người xung quanh, biết thực hiện những quy định pl trong đời 
sống. 
- Năng lực điều chỉnh hành vi đạo đức và hành vi pháp luật: hs biết điều chỉnh 
hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định pháp luật. 
- Năng lực giải quyết tình huống: biết xử lí các tình huống pl có liên quan. 
5. Phấm chất hình thành 
- Ý thức chấp hành kỷ luật, pháp luật của nhà nước. 
- Có tinh thần thượng tôn pháp luật, chấp hành nghiêm những quy định của pl 
trong cuộc sống. 
III- PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
- Quan sát tranh và rút ra nhận xét; nghiên cứu tài liệu và trả lời câu hỏi; 
- Phát vấn, thảo luận tìm dẫn chứng, gương điển hình. 
- Giải quyết tình huống, làm bài tập trắc nghiệm 
IV- PHƯƠNG TIỆN 
Sách giáo khoa, SGV, Chuẩn KTKN, câu chuyện có liên quan 
V- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. KHỞI ĐỘNG 
* Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng được kiến thức có sẵn về an toàn giao 
thông, Luật Hình sự để nhận xét về sự cần thiết phải có pháp luật trong đời sống. 
* Phương thức thực hiện: Quan sát tranh, nhận xét, phân tích để rút ra tầm quan 
trọng của PL. 
* Các bước thực hiện: 
 17 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
- Quan sát các bức tranh trên và cho biết 
những người trong tranh đã vi phạm điều gì? 
Hành vi đó có thể bị xử lý theo những chuẩn 
mực nào (quy định) nào? 
- Theo em, nếu không có những quy định PL 
xã hội sẽ như thế nào? 
- Nhận xét và kết luận. 
- Quan sát tranh và trả lời các câu hỏi. 
- Bức 1: CSGT đang đo độ cồn của 
người tham gia giao thông. 
- Bức 2: Lê Văn Luyện và đồng bọn bị 
đưa ra xét xử vì tội giết người và cướp 
tài sản. 
- Bức 3: Cướp tài sản 
-Bức 4: Cố ý gây thương tích cho người 
khác, xúc phạm nhân phẩm danh dự 
người khác. 
- Những hành vi trên sẽ bị xử lý theo 
quy định của PL. 
- Nếu không có Pl, xã hội sẽ 
 Bất kỳ chế độ xã hội nào cũng cần có pháp luật. Có Pl xã hội mới ổn định, trật tự 
và nhờ đó mới phát triển bền vững. Nếu không có PL, xã hội sẽ mất trật tự, không ổn 
định và không phát triển được. Để hiểu PL là gì, PL có vai trò như thế nào đối với đời 
sống, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của bài 1: Pháp luật và đời sống. 
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1:Tìm hiểu khái niệm PL 
* Mục tiêu: HS nêu được khái niệm PL, các đặc trưng cơ bản của pháp luật; 
biết phân biệt PL với các văn bản quy phạm khác. 
* Phương thức thực hiện:Học sinh nghiên cứu tài liệu và trả lời câu hỏi gợi ý 
của GV 
* Các bước thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
- Đọc các văn bản dưới đây và chỉ ra điểm 
khác nhau về đối tượng thực hiện; phạm vi 
áp dụng; cá nhân, tổ chức ban hành văn bản 
đó? 
Văn bản 1 Văn bản 2 
* Mọi công dân khi 
có đủ điều kiện theo 
* Đoàn viên phải 
tham gia sinh hoạt 
- Nghiên cứu văn bản 
- Điểm khác nhau giữa hai văn bản: 
+ Đối tượng thực hiện: VB1 là mọi 
công dân, cá nhân, tổ chức trên 
lãnh thổ VN, VB2: Đoàn viên, học 
sinh 
+ Phạm vi áp dụng: VB1: Áp dụng 
 18 
quy định PL đều có 
quyền thành lập 
doanh nghiệp. 
* Mọi công dân khi 
tham gia kinh doanh 
phải đóng thuế cho 
nhà nước . 
* Cá nhân, tổ chức 
không được kinh 
doanh những mặt 
hàng mà nhà nước 
cấm kinh doanh 
đoàn đầy đủ ( Điều 
lệ Đoàn). 
* Học sinh Trần Đại 
Nghĩa phải chấp 
hành nghiêm chỉnh 
nội quy nhà trường 
* Học sinh không 
được xúc phạm 
nhân phẩm, danh dự 
của giáo viên, nhân 
viên 
- Gọi tên các văn bản đó? 
-Qua đó em hãy cho biết pháp luật là gì? 
- Nội dung cơ bản của các văn bản pháp luật 
hiện nay? 
- Bô luật có giá trị pháp lý cao nhất hiện nay 
là bộ luật nào? 
- Nhận xét và kết luận. 
trên phạm vi cả nước, mọi lĩnh vực 
có liên quan; VB2: Trong tổ chức 
Đoàn TNCS HCM, trường học. 
+ Tổ chức ban hành: VB1: Quốc 
hội ban hành (NN), VB2: TW đoàn 
và trường THPT TĐN. 
- Văn bản 1: Pháp luật 
- Văn bản 2: Điều lệ đoàn, nội quy 
học sinh. 
- Nếu khái niệm PL 
- Dựa vào SGK nêu nội dung cơ 
bản của PL. 
- Hiến pháp 2013 do QH ban hành. 
Khái niệm pháp luật: 
- Các quy tắc xử sự chung; 
- Do nhà nước ban hành (Quốc hội); 
- Bảo đảm thực hiện bằng quyền lực NN; 
- Nội dung: những điều CD được làm, phải làm và không được làm; 
Hoạt động 2: Nghiên cứu tài liệu tìm hiểu các đặc trưng của PL 
* Mục tiêu: HS nêu các đặc trưng cơ bản của pháp luật; biết phân biệt PL với 
các văn bản quy phạm khác. 
* Phương thức thực hiện:Học sinh nghiên cứu tài liệu và trả lời câu hỏi gợi ý 
của GV 
* Các bước thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
- Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa đoạn từ mục b) 
Các đặc trưng cơ bản của pháp luật đến hết trang 
6. Thời gian 5 phút 
- Trả lời câu hỏi: Pháp luật có những đặc trưng 
Đọc sách giáo khoa theo yêu cầu 
của GV và trả lời câu hỏi. 
- Kể tên ba đặc trưng cơ bản của 
 19 
nào? Vì sao? 
- Giao bài tập cho HS: Các quy định dưới đây 
của pháp luật thể hiện đặc trưng nào của pháp 
luật? Giải thích tại sao? “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực 
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho 
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể 
chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị 
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.” ( Bộ Luật Hình 
sự năm 2015) 
“Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an 
sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp 
với Điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh 
sống và Điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm 
sóc trẻ em.”(Luật trẻ em năm 2016) 
Hiến pháp 2013: “Cha mẹ không được phân biệt 
đối xử giữa các con”. Luật HN&GĐ quy định 
“ Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân 
biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, 
con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con 
ngoài giá thú.” 
PL 
- Xác định đặc trưng của PL qua 
các ví dụ: 
+ Tính quyền lực và bắt buộc 
chung vì.. 
+ Tính quy phạm phổ biến vì. 
+ Tính chặt chẽ về mặt hình thức 
vì. 
Đặc trưng của pháp luật: 
1. Tính quy phạm phổ biến: 
- Áp dụng nhiều lần, nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, mọi lĩnh vực; 
- Phân biệt với các quy phạm khác. 
2. Tính quyền lực bắt buộc chung: 
- Do NN ban hành và bảo đảm thực hiện 
- Bắt buộc mọi người phải thực hiện theo 
- Cưỡng chế thực hiện; 
- Phân biệt với đạo đức. 
3. Tính chính xác chặt chẽ về hình thức: 
- Diễn đạt chính xác, một nghĩa; 
- Văn bản do cấp dưới ban hành không trái với văn bản do cấp trên ban hành(Hiến 
pháp). 
Hoạt động 3:Bản chất của pháp luật 
 20 
* Mục tiêu: Hs hiểu được bản chất của pháp luật, nêu ví dụ chứng minh Pl mang 
bản chất giai cấp và xã hội, giúp học sinh vận dụng những kiến thức có sẵn về lịch 
sử để tìm hiểu nội dung bài học. 
* Phương thức thực hiện: Thảo luận nhóm, phát vấn, kể chuyện. 
* Các bước thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
- Thảo luận nhóm trong 5 phút: 
Câu hỏi 
+ Pháp luật phong kiến do ai ban hành, đại 
diện cho ai và bảo vệ ai? Dựa vào kiến thức đã 
biết về Lịch sử, qua xem phim, truyện em hãy 
lấy ví dụ chứng minh. 
+ Pháp luật tư sản do ai ban hành, đại diện cho 
ai và bảo vệ ai? Lấy ví dụ chứng minh. 
+ Pháp luật XHCN do ai ban hành, đại diện 
cho ai và bảo vệ ai? Lấy ví dụ chứng minh. 
+ Em hãy cho biết giữa thực tiễn xã hội và PL 
có mối liên hệ với nhau như thế nào? Lấy ví 
dụ chứng minh PL được bắt nguồn từ thực tiễn 
đời sống xã hội? 
- Đặt câu hỏi: Qua đó em rút ra được bản chất 
gì của PL? 
- Nhận xét và kết luận 
GV lấy dẫn chứng minh họa thêm: 
- Liên hệ lịch sử: Những quy định về việc xử 
phạt tội “loạn luân” trong thời kỳ phong kiến. 
Liên hệ nhân vật Dương Quý Phi, Võ Tắc 
Thiên. 
Những quy định về “bảo lãnh” khi VPPL của 
Mỹ và VN, luật bầu cử của các nước. Liên hệ 
nhận vật cụ thể là Minh Béo; bầu cử tổng 
thống Mỹ. 
- Lắng nghe câu hỏi và trả lời 
- Chia nhóm theo yêu cầu của GV 
- Thảo luận nhóm 
- Đại diện trình bày kết quả 
- Các nhóm khác nhận xét 
- Lắng nghe và trả lời câu hỏi 
- Nêu kết luận về bản chất của PL. 
2. Bản chất của pháp luật 
a. Bản chất giai cấp 
- Pháp luật do NN ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại 
diện 
- Bảo vệ cho GCCQ. 
 21 
b. Bản chất xã hội 
- PL bắt nguồn từ thực tiễn xã hội. 
- Các qui phạm pháp luật phải phù hợp với ý chí, nguyện vọng của tất cả các giai cấp, tâng 
lớp khác khau trong xã hội. 
Hoạt động 3:Mối quan hệ giữa PL với đạo đức 
* Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa PL và đạo đức. 
* Phương thức thực hiện: Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề 
* Các bước thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
- Nêu vấn đề: Đọc phần tin sau và cho biết, 
hành vi của tài xế Vinasun là vi phạm pháp 
luật hay vi phạm đạo đức? Tại sao? 
Khoảng 3h sáng 25/6, xe máy do Nguyễn 
Hoàng Long cầm lái chở chị Nguyễn Thị Mỹ 
Tiên va chạm với taxi Vinasun tại giao lộ Tân 
Hương - Võ Công Tồn (quận Tân Phú, 
TP.HCM). Cú tông mạnh khiến đôi nam nữ 
văng lên vỉa hè. Chị Tiên tử vong tại chỗ, còn 
nam thanh niên bị thương nặng. Sau tai nạn, 
tài xế taxi Vinasun xuống xe quan sát rồi lặng 
lẽ bỏ đi. 
- Pháp luật quy định như thế nào về hành vi 
trên? 
- Đạo đức xã hội quy định như thế nào về hành 
vi trên? 
+ Việc đưa các quy tắc chuẩn mực đạo đức 
thành quy phạm PL nhằm mục đích gì? 
- Nhận xét và kết luận. 
- Lắng nghe và suy nghĩ trả lời 
- Liên hệ với kiến thức đã biết về Luật 
HN&GĐ, đạo đức, Luật Hình sự để trả 
lời câu hỏi. 
- Dựa vào SGK để trả lời. 
- Nghiên cứu tình huống và nêu giải 
pháp 
- HS1 
-HS 2 
- HS 3 
3. Mối quan hệ giữa PL với đạo đức 
Pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức. 
Hoạt động 4: Vai trò của pháp luật đối với NN và công dân 
* Mục tiêu: HS hiểu được vai trò quan trọng của pháp luật trong đời sống xã hội. 
* Phương thức thực hiện: Giải quyết tình huống. 
* Các bước thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
a. PL là phương tiện để NN quản lí xã hội 
- Đọc đoạn tin sau và trả lời câu hỏi:Ông Ngô 
Văn Quang đầu tư xây dựng khu biệt phủ rộng 
 22 
hơn 1.400 m2 trong 5 năm, với hàng chục ngôi 
nhà lợp mái ngói, trị giá trên 100 tỷ đồng tại 
đồi Chim Chim, rừng đặc dụng Nam Hải Vân 
(phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, Đà 
Nẵng) trong thời gian 5 năm. Cuối năm 2014, 
quần thể biệt thự này bị người dân phát giác. 
Đây là khu biệt phủ xây dựng trái phép. 
Đối với công trình xây dựng trái phép này, 
pháp luật quy định xử lí như thế nào? Việc xử 
lí theo quy định PL nhằm mục đích gì? 
- Nêu tình huống và yêu cầu học sinh thảo 
luận: 
Anh M và chị N kết hôn với nhau và có hai 
đứa con chung. Chị N ở nhà làm nội trợ nuôi 
con. Thời gian sau, anh M có bồ và họ sống 
chung như vợ chồng. Chị N ghen tuông và bị 
anh M đánh đập, dọa nạt: nếu để yên cho anh 
và bồ sống chung thì sẽ chu cấp cho ba mẹ 
con sinh sống, còn nếu làm ầm lên sẽ đuổi cả 
ba mẹ con ra khỏi nhà và không chia bất cứ 
tài sản nào vì anh M cho rằng toàn bộ tài sản 
này là do anh làm ra. 
Câu hỏi: a/ Anh M nói như thế có đúng 
không? Căn cứ vào đâu? 
b/ Chị N có thể làm gì để bảo vệ quyền và lợi 
ích hợp pháp của mình và hai con? 
- Qua đó em hãy cho biết: công dân sử dụng 
pháp luật để làm gì? 
- Nhận xét và kết luận. 
- Nêu vấn đề: Bản thân em đã sử dụng pháp 
luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
mình chưa? Nếu có thì trong trường hợp nào? 
- Kết luận chung. 
a. PL là phương tiện để NN quản lí xã hội 
- Không có PL, xã hội sẽ không có trật tự, ổn định, không thể tồn tại và phát triển được. 
- Nhờ có PL Nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được 
 23 
các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ. 
- Quản lí bằng PL sẽ đảm bảo tính dân chủ, công bằng, phù hợp với lợi ích chung của các 
giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau, tạo được sự đồng thuận trong xã hội đối với việc 
thực hiện PL. 
-Nhà nước ban hành PL và tổ chức thực hiện PL trên phạm vi toàn xã hội, đưa PL vào 
đời sống của từng người dân và toàn xã hội. 
b. PL là phương tiện để công dân thực hiện, bảo vệ quyền và lợi ích của mình. 
- Quyền và nghĩa vụ công dân được quy định trong HP và Luật. 
- Căn cứ vào các quy định của PL, công dân thực hiện quyền của mình, bảo vệ các quyền 
và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại. 
3. LUYỆN TẬP – CỦNG CỐ 
* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học ở các phần trên 
* Phương thức thực hiện: Phát vấn và làm bài tập trắc nghiệm 
* Các bước thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
- Đặt câu hỏi:Theo em nội quy trường THPT 
Trần Đại Nghĩa có phải là VBQPPL không? 
Vì sao? 
- Cho hs làm bài tập trắc nghiệm củng cố kiến 
thức. 
- Giải thích đáp án, rèn cho hs kỹ năng làm 
bài. 
- Suy nghỉ trả lời 
- Chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi 
trắc nghiệm 
4. VẬN DỤNG 
* Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống phù hợp 
với bản thân 
* Phương thức thực hiện: Giải quyết tình huống 
* Các bước thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
- Nêu tình huống: Trên đường đi học về 
qua một đoạn đường vắng, em gặp một 
người bị TNGT chảy rất nhiều máu và 
trong tình trạng rất nguy hiểm đến tính 
mạng. Em sẽ làm gì để vừa phù hợp với 
quy định PL, với chuẩn mực đạo đức và 
an toàn cho bản thân? 
- Nhận xét, phân tích và giúp HS chọn 
giải pháp tốt nhất. 
- Nêu cách ứng xử của bản thân 
- Nhận xét câu trả lời của bạn 
 24 
5. MỞ RỘNG 
* Mục tiêu: Giúp học sinh mở rộng kiến thức PL 
* Phương thức thực hiện: Học sinh nghiên cứu tài liệu 
* Các bước thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 
- Yêu cầu hs tìm hiểu các quyền và 
nghĩa vụ của công dân được quy định tại 
bộ luật Dân sự 2015. 
- Hướng dẫn hs tìm tài liệu: thư viện PL 
trường, internet. 
- Nhận xét kết quả bài làm của hs và cho 
điểm khuyến khích 
- Ghi chép yêu cầu vào vở và thực hiện 
- Nộp lại sản phẩm cho GV vào tiết học 
sau 
Kế hoạch bài dạy 
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT 
ab 
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC 
Học xong bài này HS có thể nắm được: 
1. Về kiến thức 
- Giúp cho học sinh nắm được khái niệm thực hiện pháp luật, và các hình thức 
THPL 
- Nêu được thế nào là VPPL và TNPL 
- Trình bày được các loại VPPL và TNPL 
2. Về kĩ năng 
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi. 
- Biết phân tích, đánh giá một hành vi vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo đức. 
- Biết phân biệt hành vi tham nhũng với hành vi không phải tham nhũng. 
3. Về thái độ 
- Có thái độ tôn trọng pháp luật, ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp 
luật và phê phán những hành vi làm trái quy định của pháp luật. 
II- CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở 
HỌC SINH 
- Năng lực thực hiện Pl và tuyên truyền vận động mọi người xung quanh 
THPL. HS biết nhận xét, đánh giá việc THPL của những người xung quanh, từ đó 
tự điều chỉnh bản thân cho phù hợp với quy định PL. 
III- PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
-Thảo luận, xử lý tình huống, đọc nghiên cứu tài liệu, phiếu học tập. 
IV- PHƯƠNG TIỆN 
- Sách giáo khoa, SGV, Chuẩn KTKN, câu chuyện PL có liên quan, Luật 
Phòng chống tham nhũng. 
V- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
 25 
* Mục tiêu: Tạo tâm thế chuẩn bị cho học sinh khi bước vào bài mới, tạo cho 
HS tính tò mò, từ đó muốn khám phá bài mới để tìm hiểu vấn đề. 
* Phương pháp thực hiện: Quan sát hai hình ảnh và trả lời câu hỏi 
* Cách thức thực hiện: 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Nêu yêu cầu: Quan sát hai hình ảnh và 
trả lời câu hỏi: Em nhận xét gì về hành 
động của những người trong hai bức ảnh 
bên và giải thích tại sao? 
Nhận xét và kết luận 
Quan sát hình 
Trả lời: 
 - Hình 1: Vi phạm luật giao 
thông. 
 - Hình 2: Vi phạm phòng chống 
BLHĐ. 
Giải thích. 
Nhận xét câu trả lời của bạn. 
Việc làm của những người trong ảnh là không đúng quy định của pháp luật. Vậy 
thế nào là thực hiện đúng pháp luật và khi không thực hiện đúng thì công dân phải 
chịu trách nhiệm pháp lí gì? 
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm THPL. 
* Mục tiêu : HS nêu được khái niệm THPL và phân biệt được các hình thức THPL. 
* Phương pháp thực hiện: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi 
* Cách tiến hành : 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
 Đọc tình huống và trả lời câu hỏi: 
Bình và Tú đang vội đi làm. Tới ngã tư, 
thấy đèn đỏ nhưng vắng người qua lại, 
thấy không nguy hiểm, Tú và Bình vượt 
đèn đỏ 
 - Em nhận xét gì về việc làm của 
Bình và Tú? Bình và Tú đã không thực 
hiện tốt quy định nào cảu pl? 
 - Qua việc làm của Bình và Tú, 
em hiểu thế nào là THPL? 
Đọc tình huống 
Nêu nhận xét về việc làm của Bình và 
Tú 
Nêu khái niệm THPL 
THPL là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật 
đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. 
Hoạt động 2. Tìm hiểu các hình thức THPL. 
* Mục tiêu : HS phân biệt được các hình thức THPL. 
* Phương pháp thực hiện: Chia nhóm, tự nghiên cứu tài liệu và phát vấn, làm bài 
tập. 
* Cách tiến hành : 
 26 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
- Chia lớp thành 4 tổ, mỗi tổ nghiên cứu 
1 hình thức THPL trong 2 phút, tìm 
những nội dung quan trọng giúp phân 
biệt được hình thức THPL này với hình 
thức THPL khác. 
Các 
hình 
thức 
THPL 
Chủ 
thể 
THPL 
Nội 
dung 
THPL 
VD Cách 
thức 
THPL 
- GV : Hình thức nào khác với các hình 
thức còn lại ? Khác ở điểm nào ? 
-GV : Trong các hình thức THPL, hình 
thức nào có chủ thể thực hiện khác với 
các hình thức còn lại ? Khác ở điểm nào ? 
- GV : Nhận xét và kết luận 
Kết luận : Có bốn hình thức THPL. 
- Phát phiếu bài tập cho HS làm bài tập 
phân biệt các hình thức THPL. Số câu 
hỏi : 10 câu 
- Nhận xét, hướng dẫn hs cách làm bài 
tập. 
- 4 tổ tự nghiên cứu tài liệu theo hình 
thức cá nhân hoặc cặp đôi. 
- Sau 2 phút, cá nhân phát biểu trả lời 
câu hỏi vấn đáp của GV theo bảng. 
- Trả lời các câu hỏi của GV 
- Nhận phiếu bài tập. Mỗi bàn là 1 
nhóm và làm bài. 
- Đại diện nhóm trình bày kết quả. 
- Các nhóm khác nhận xét, nêu đáp án. 
Các hình thức THPL 
- Sử dụng pháp luật: là các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng các quyền của mình 
 - Thi hành pháp luật: là cá nhân, tổ chức thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. 
- Tuân thủ pháp luật: là cá nhân, tổ chức không được làm những điều mà pháp luật 
cấm. 
- Áp dụng pháp luật: là cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào 
quy định của pháp luật để đưa ra quyết định phát sinh chấm dứt hoặc thay đổi các 
quyền nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức. 
Hoạt động 3. Tìm hiểu khái niệm VPPL và các loại VPPL. 
* Mục tiêu : HS phân biệt được đâu là hành vi VPPL. Nêu được khái niệm các loại 
VPPL và cho VD từng loại. 
* Phương pháp thực hiện: Nêu vấn đề, tự nghiên cứu tài liệu và phát vấn, làm bài 
tập. 
* Cách tiến hành : 
 27 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
a. Khái niệm VPPL 
- Nêu vấn đề: Những hành vi sau đây 
theo em có vi phạm pháp luật không? Vì 
sao? 
+ A vượt đèn đỏ 
+ A vượt đèn đỏ vì cần chở người bệnh 
đi cấp cứu 
+ B (6 tuổi) làm cháy nhà hàng xóm 
thiệt hại 100 triệu đồng 
+ H( tâm thần) hành hung N gây thương 
tích 70% 
+ T chở hàng hóa cồng kềnh gây tai nạn 
chết người 
+ L có ý định hành hung cô D vì dám từ 
chối tình cảm của 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_khoa_hoc_su_dung_so_do_tu_duy_giup_hs_lop_12_truo.pdf