Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 1: Văn bản "Cổng trường mở ra"
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 1: Văn bản "Cổng trường mở ra"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 1: Văn bản "Cổng trường mở ra"

Tuần: 1 Ngày soạn: 02/09/2020 Tiết: 1 Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA (Lí Lan) A.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi người, nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 3.Thái độ: Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người. 4. Chuẩn bị: - GV: Bài soạn. - HS: Soạn bài, trả lời câu hỏi SGK. 5. Tiến trình bài dạy: a. Bài cũ: - Văn bản nhật dụng là gì? - Trong chương trình Ngữ văn lớp 6 em đã học những văn bản nhật dụng nào? của tác giả nào? Văn bản nhật dụng ấy đề cập tới những vấn đề gì trong cuộc sống con người chúng ta hiện nay? b. Bài mới: Tất cả chúng ta đều trải qua cái buổi tối đêm trước ngày khai trường trọng đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1 còn vương vấn trong trí nhớ của ta xiết bao bồi hồi xao xuyến... cả lo lắng và sợ hãi mơ hồ. Bây giờ nhớ lại ta thấy thật ngây thơ và ngọt ngào. Tâm trạng của mẹ như thế nào khi cổng trường sắp mở ra đón con trai yêu quý của mẹ? Hôm nay cô cùng các em tìm hiểu văn bản... B. NỘI DUNG BÀI HỌC : I. Tìm hiểu chung. 1. Đọc 2. Chú thích khó : (SGK. Tr.8) 3. Thể loại: Bút kí 4. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. 5.Bố cục: 2 phần + Đoạn 1:Từ đầu... ngày đầu năm hoc. => Nỗi lòng yêu thương của mẹ. + Đoạn 2: Thực sự mẹ không lo lắng... hết: ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ. => Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà trường trong giáo dục II.Tìm hiểu chi tiết: 1. Nỗi lòng người mẹ. * Thời gian: - Đêm trước ngày con vào lớp một. - Hồi hộp vui sướng, hi vọng. * Tâm trạng: - Mẹ thao thức suy nghĩ miên man.. - Con thanh thản nhẹ nhàng vô tư, ngủ ngon. + Giống: Cùng hồi hộp, phấp phỏng chờ mong ngày khai trường.. + Khác : - Mẹ suy nghĩ trăn trở về ngày khai trường của con , mừng vì con đã lớn, hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến với con.Thương yêu con, luôn nghĩ về con. - Đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con... => Một lòng vì con. - Lấy giấc ngủ con làm niềm vui cho mẹ. - Đức hi sinh thầm lặng của mẹ - Bâng khuâng khi nghĩ về ngày đầu tiên của chính mình: Ngày bà ngoại dắt tay mẹ vào lớp 1 với tâm trạng hồi hộp trước cổng trường. - Dùng từ láy liên tiếp: Rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến => Gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ: Vui, nhớ, thương về bà ngoại, về mái trường xa. - Vô cùng yêu thương con. - Yêu quý và biết ơn trường học. - Sẵn sàng hi sinh vì sự tiến bộ của con cái.. - Tin tưởng ở tương lai con.. 2.Cảm nghĩ của mẹ về giáo dục trong nhà trường - Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người: + Thế giới của điều hay, lẽ phải. + Thế giới của tri thức, của sự hiểu biết. + Thế giới của tình bạn, tình thầy trò, của tình yêu thương con người, của ý chí nghị lực của khát vọng. + Thế giới của niềm tin hi vọng. - Tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục. - Khích lệ con đến trường học tập - Đoạn cuối: Đêm nay mẹ không ngủ được... thế giới kì diệu sẽ mở ra. III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ đối với con. - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. 2.Ý nghĩa của văn bản. Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. C. CỦNG CỐ , LUYỆN TẬP: - Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên. - Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường. Ngày soạn: 03/09/2020 Tiết 2: Văn bản: MẸ TÔI Ét –môn đơ A – Mi – xi A.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Ét –môn đơ A – Mi – xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kĩ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: Đọc – hiểu văn bản dưới hình thức là một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến người cha và người mẹ được nhắc đến trong bức thư. b. Kĩ năng sống: Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệmcủa cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật,giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản 3. Thái độ: Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người. 4. Chuẩn bị: - GV: Bài soạn. - HS: Soạn bài, trả lời câu hỏi SGK. 5. Tiến trình dạy học a. Bài cũ: ? Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản Cổng trường mở ra. ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ văn bản: Cổng trường mở ra là gì? b. Bài mới Trong cuộc của mỗi chúng ta người mẹ có một ví trí và ý nghĩa hết sức lớn lao,thiêng liêng và cao cả nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó,chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Bài văn sẽ cho ta thấy rõ được điều đó. B. NỘI DUNG BÀI HỌC : I. Tìm hiểu chung. 1.Tác giả. Et-môn-đô đơ A-mi-xi(1846-1908), nhà văn I-ta-li-a. - Thường viết về đề tài thiếu nhi và nhà trường về những tấm lòng nhân hậu. 2.Tác phẩm: Văn bản được trích từ tác phẩm: Những tấm lòng cao cả. 3. Đọc. 4.Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 5. Bố cục: 3 phần - Từ đầu đến sẽ là ngày con mất mẹ - Tiếp đến chà đạp lên tình yêu thương đó - Phần còn lại II. Đọc-tìm hiểu chi tiết: 1.Hình ảnh người mẹ - Nhan đề đó do chính tác giả đặt. - Tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng lại là tiêu điểm các nhân vật hướng tới. Điểm nhấn xuất phát từ người bố: phẩm chất,hình ảnh người mẹ hiện lên đẹp đẽ ,đáng trân trọng. =>Thức suốt đêm có thể mất con.sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con. =>Dành hết tình thương cho con, quên mình vì con ... - Hết sức đau lòng trước thái độ thiếu lễ độ của đứa con hư. 2 Thái độ của người cha - Hoàn cảnh: En-ri-cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà. - Bức thư: Khiến en –ri cô Xúc động vô cùng. - Cảnh cáo nghiêm khắc lỗi lầm của en –ri- cô - Gợi lại hình ảnh lớn lao cao cả của người mẹ và làm nổi bật vai trò của người mẹ trong gia đình. - Yêu cầu con sửa chữa lỗi lầm. III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Sáng tạo ra hoàn cảnh xẩy ra câu chuyện. - Lồng câu chuyện vào trong bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con. - Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con. 2. Ý nghĩa văn bản. - Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình. - Tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. C. CỦNG CỐ , LUYỆN TẬP: - Học thuộc phần ghi nhớ - Ôn bài cũ - Sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về tình cảm cha mẹ dành cho con và tình cảm của con đối với cha mẹ. Ngày soạn: 04/09/2020 Tiết 3 : Tiếng Việt: TỪ GHÉP A.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. 2. Kĩ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng hệ thống háa vốn từ. - Sử dụng từ: Dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi diễn đạt cái khái quát. b. Kĩ năng sống: Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân - Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ ghép. 3. Thái độ: Yêu mến Tiếng Việt. 4. Chuẩn bị - GV: bài soạn . - HS: Học bài cũ, Xem trước bài mới 5. Tiến trình dạy học : a. Bài cũ : Ôn lại kiến thức đã học ở lớp 6 về khái niệm từ ghép? Nêu ví dụ . b. Bài mới Từ phức có hai loại từ ghép và từ láy các em đã được học ở lớp 6. Riêng ở từ ghép lại có hai loại nhỏ là: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ - Cấu tạo và ý nghĩa của chúng như thế nào hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.... B. NỘI DUNG BÀI HỌC : I. Các loại từ ghép 1.Từ ghép chính phụ. * Xét ví dụ: (SGK.Tr.13) Bà ngoại =>Bà: tiếng chính; ngoại: tiếng phụ =>Thơm phức: Thơm=> chính; Phức => phụ =>Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau * Nhận xét: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. 2. Từ ghép đẳng lập: * Xét VD: (SGK. Tr.14) -Quần áo =>Chỉ quần và áo núi chung -Trầm bổng (Âm thanh )lúc trầm lúc bổng nghe rất êm tai =>Trong các từ ghép này không phân ra tiếng chính, tiếng phụ, các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp : =>Có nghĩa khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó. * Nhận xét: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính tiếng phụ). 3. Ghi nhớ 1: (SGK.Tr.14) II. Nghĩa của từ ghép ? Nghĩa của từ bà ngoại so sánh với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với từ thơm? =>Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ Bà chỉ người phụ nữ nói chung (Nhiều tuổi) - Thơm, chỉ mùi thơm nói chung - Thơm phức chỉ một mùi thơm của cái gì đó có mức độ mạnh hơn ? Nghĩa của từ ghép chính phụ như thế nào ? =>Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa =>Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính ? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mổi tiếng quần, áo nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của từ tiếng trầm, bổng. Em thấy có gì khác nhau? ? Nghĩa của từ ghép đẳng lập ntn =>Nó có tính chất hợp nghĩa – 27 Nghĩa của tư ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo nên nó * Ghi nhớ 2: (SGK. Tr. 14) III. Luyện tập Bài tập 1 - Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi . - Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, nụ cười . Bài tập 2: - Bút mực ( bi, máy, chì ) - Thước kẻ (vẽ, may, đo độ) Bài tập: 5 - Không phải vì : Hoa hồng là một loài hoa như : Hoa huệ, hoa cúc. -> Có nhiều loại hoa màu hồng nhưng không phải là hoa hồng như : Hoa giấy, hoa chuối. C. CỦNG CỐ , LUYỆN TẬP: - Về nhà đọc phần ghi nhớ 1 và 2. - Nhận diện từ ghép trong phần văn bản đã học. - Soạn trước bài: Liên kết câu trong văn bản Ngày soạn: 05/09/2020 Tiết 4: Tập làm văn: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN A.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Khái niệm liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích tính lên kết của các văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. 3. Thái độ: - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. 4. Chuẩn bị - SGK.SGV ngữ văn 7 -bài soạn - HS: Học bài cũ. 5.Tiến trình dạy học a. Bài cũ: Văn bản là gì ? Nêu đặc điểm của văn bản? b. Bài mới : Chúng ta sẽ không thể hiểu một cách cụ thể về văn bản cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ về một trong những tính chất quan trọng của nó là liên kết. B. NỘI DUNG BÀI HỌC : I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 1. Tính liên kết của văn bản: * Đoạn văn: (SGK) - En ri cô không thể hiểu đc điều bố muốn nói. => Vì các câu văn còn khó hiểu, nội dung chưa thật rõ ràng. Đồng thời giữa các câu chưa có sự liên kết. => Không thể thành văn bản nếu các câu các đoạn đó không nối liền nhau đó là liên kết câu. * Nhận xét: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa và dễ hiểu. 2. Phương tiện liên kết trong văn bản: * Xét ví dụ. a. Đoạn văn thiếu sự liên kết về nội dung, ý nghĩa. + Đoạn văn thiếu ý nói về thái độ của bố (căn dặn En-ri- cô không bao giờ được tái phạm lỗi lầm đối với mẹ và sự tức giận của bố đối với En-ri-cô). - HS: Sửa. b. Đoạn văn thiếu phương tiện liên kết: - Sửa lại: + Thêm vào giữa câu 1và câu 2 : “ còn bây giờ” + Thay “ đứa trẻ” bằng “con” - Nội dung các câu, các đoạn thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. - Phương tiện liên kết: câu, từ * Để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn gó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ : Từ, câu thích hợp. II. Luyện tập Bài tập 1: HS thấy được thứ tự các câu văn phải là:1 ,4, 2, 5, 3 Bài tập 2: Điền vào chổ trống những từ thớch hợp - Đoạn văn không nói cùng một nội dung - Đoạn văn chưa có tính liên kết. - Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung Mẹ tôi - cô giáo =>Thiếu tính liên kết. Bài tập 3: Học sinh điền lần lượt : bà, bà, cháu, bà ,bà, cháu , thế là Bài tập 4 : Nếu tách riêng hai câu văn thì có vẻ rời rạc nhưng nếu đọc tiếp câu 3 thì ta thấy câu 3 kết nối hai câu trên thành một thể thống nhất làm đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ. C. CỦNG CỐ , LUYỆN TẬP: - Về nhà HS làm các bài tập còn lại - Tìm hiểu, phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học. - Chuẩn bị trước bài "Cuộc chia tay của những con búp bê”
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_7_tuan_1_van_ban_cong_truong_mo.docx