Hướng dẫn tự học Ngữ Văn Lớp 9 - Chương trình tuần 1: Văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh"
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn tự học Ngữ Văn Lớp 9 - Chương trình tuần 1: Văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn tự học Ngữ Văn Lớp 9 - Chương trình tuần 1: Văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh"

UBND Quận Sơn Trà Trường THCS Phạm Ngọc Thạch HƯỚNG DẪN TỰ HỌC NGỮ VĂN 9 CHƯƠNG TRÌNH TUẦN 1 Năm học 2020 - 2021 ------------------------------------ TUẦN 1, Tiết 1,2 Văn bản PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH - Lê Anh Trà - A. Mức độ cần đạt: Giúp Hs thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm. 1. Kiến thức: Một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống và trong sinh hoạt; Ý nghĩa của phong cách đó trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. 2. Kĩ năng: Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống. * Tích hợp: Tư tưởng HCM (Lối sống giản dị, phong thái ung dung, tự tại. Từ lòng kính yêu và tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác Hồ). Kĩ năng sống: xác định giá trị của bản thân, giao tiếp). TV- Bài Các phương châm hội thoại; TLV- Bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật; NV- Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ. B. Nội dung bài học: I/ Đọc- hiểu chung: 1. Tác giả: Lê Anh Trà. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: Trích từ bài viết Phong cách HCM, cái vĩ đại gắn với cái giản dị, in trong tập HCM 1990. b. Kiểu loại VB: VB nhật dụng. (VBND có tính chất thuyết minh kết hợp với lập luận theo phong cách chính luận – có yếu tố nghị luận) ? Nêu bố cục của đoạn trích? 3. Bố cục: 3 phần. (VB có thể chia làm 3 đoạn: - Đ1: (Từ đầuhiện đại): Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá HCM (Sự tiếp thu tinh hoá nhân loại để làm nên phong cách HCM) - Đ2: (Tiếphạ tắm ao): Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của HCM. - Đ3: (Còn lại): Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM). II/ Đọc- hiểu VB: 1. Quá trình hình thành và điều kì lạ trong phong cách Hồ Chí Minh: - Đọc lại đoạn đầu. ? Tìm câu văn nêu lên nhận xét của Lê Anh Trà về vốn tri thức văn hoá của Hồ Chí Minh? (Có thể nói ít có vị lãnh tự nào lại am hiểu về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Chủ tịch HCM) ? Tác giả đánh giá vốn tri thức văn hóa của Hồ Chí Minh ra sao? - HCM có vốn tri thức văn hoá nhân loại sâu sắc. ? Trong hoàn cảnh và cơ sở nào, HCM đã tiếp thu được tinh hoa văn hoá của nhân loại? (Bác ra đi tìm đường cứu nước) ? Em hãy nêu những con đường hình thành nên phong cách HCM? (- HCM đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương Đông tới phương Tây. Người có hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ). - Hiểu biết sâu rộng văn hoá nhân loại qua việc nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ tiếng như Pháp, Anh, Hoa, Nga), - Qua thực tế công việc, qua lao động mà tìm tòi, học hỏi (làm nhiều nghề khác nhau) + đi nhiều nơi, tiếp xúc văn hoá nhiều nước. + nói, viết thạo nhiều thứ tiếng. + làm nhiều nghề. ? Theo em, cách nào là quan trọng nhất? (Nắm vững phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ là chìa khoá vạn năng để mở ra kho tri thức văn hoá của nhân loại). ? Người đã tiếp thu các nền văn hoá đó theo tinh thần như thế nào? ? Điều kì lạ trong việc tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM là gì? - Cách tiếp thu: + Tiếp thu chủ động, chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại. + Lấy văn hoá dân tộc làm nền tảng. ? Việc tiếp thu văn hoá nhân loại trên cơ sở cái gốc văn hoá dân tộc đã tạo nên một phong cách như thế nào ở HCM? * Tạo nên ở Bác một phong cách văn hoá rất hiện đại và rất Việt Nam (Một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, rất mới, rất hiện đại). ? Để thể hiện nội dung trên, đoạn văn đã được tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? (Nghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình. VD: Ít có vị lãnh tụ) ? Trong thời đại ngày nay, để hội nhập với các nền văn hoá trong thế giới, chúng ta cần học tập gì ở HCM? 2. Vẻ đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh: - Đọc phần còn lại của văn bản. ? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện ntn? (Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước nhưng chủ tịch HCM có một lối sống vô cùng giản dị: - Nơi ở và làm việc đơn sơ (“chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh ao” như cảnh làng quê quen thuộc, “chiếc nhà sàn đó chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ chính trị, làm việc và ngủ”), trang phục hết sức giản dị (“bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áp trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ”; tư trang ít ỏi “chiếc va li con với vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm”, ăn uống hàng ngày vô cùng đạm bạc (“cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa”),) - Nơi ở và làm việc đơn sơ. - Trang phục giản dị. - Ăn uống đạm bạc. ? Tác giả đã nhận xét như thế nào về cách sống đó của Bác? (Cách sống giản dị, đạm bạc nhưng vô cùng thanh cao, sang trọng: không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo khó; không phải là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời, mà là một lối sống có văn hoá đã trở thành quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.) * Lối sống giản dị, thanh cao, không xa hoa lãng phí. ? Qua những biểu hiện đó, cho biết điều khác biệt giữa HCM với các vị vua chúa ngày xưa và các nguyên thủ quốc gia ngày nay là ở chỗ nào? (Đức tính giản dị của Bác thể hiện sự đồng cảm của Bác với cuộc sống còn nhiều gian khổ của nhân dân). ? Lối sống của Bác khiến tác giả liên tưởng đến những vị danh nho xưa nào? Vì sao lại có sự liên tưởng đó? (- Cách sống của Bác gọi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm. ) ? Em hiểu thế nào về lời nhận định của tác giả: “Đây là một lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mỹ về cuộc sống”? à Lối sống có văn hoá, trở thành một quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự tự nhiên, giản dị. * Một lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mỹ về cuộc sống. III/ Tổng kết: ? Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt như thế có tác dụng gì? (- Kết hợp giữa kể và bình. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Sử dụng nghệ thuật đối lập. - Sử dụng có hiệu quả thơ và các từ Hán Việt. à thuyết phục người đọc) ? Vẻ đẹp của phong cách HCM là ở những điểm nào? (- Cơ sở hình thành phong cách HCM- đẹp ở sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại hình thành phong cách HCM. - Biểu hiện trong lối sống hàng ngày.) ? Từ văn bản, em hãy phát biểu suy nghĩ về lối sống có văn hoá đối với thế hệ trẻ ngày nay (văn hoá ứng xử, văn hoá trang phục, văn hoá ẩm thực, văn hoá nghệ thuật)? * Ghi nhớ/ Sgk, 8. C. Hướng dẫn tự học: (5 phút) - Đọc kỹ lại VB, nắm vững cách thức tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác Hồ, vốn tri thức văn hoá nhân loại của Hồ Chủ tịch sâu rộng như thế nào, vì sao Bác lại có vốn tri thức như vậy? Cách tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác Hồ, biểu hiện vẻ đẹp của phong cách HCM trong đời sống hàng ngày; nét đặc sắc về nghệ thuật của VB. Từ đó, suy nghĩ về việc hình thành nếp sống văn hoá của thế hệ trẻ ngày nay. - Nhớ lại các kiến thức về hội thoại đã học ở lớp 8 để tìm hiểu về Các phương châm hội thoại tiết tiếp theo. - Đọc VB và suy nghĩ theo các câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu VB Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Tuần 2). Tuần 1, Tiết 3 Tiếng Việt CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A. Mức độ cần đạt: Giúp Hs: Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại: lượng và chất; biết vận dụng vào trong giao tiếp. 1. Kiến thức: Nội dung các phương châm về lượng và phương châm về chất. 2. Kĩ năng: Nhận biết và phân tích được cách sử dụng, vận dụng các phương châm này trong tình huống giao tiếp cụ thể. - Ý thức được việc sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp hằng ngày và trong học tập, * Tích hợp: Kĩ năng sống (ra quyết định, giao tiếp). Văn- Bài Phong cách HCM; TLV- Bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong VBTM. B. Nội dung bài học: I/ Phương châm về lượng: - Đọc đoạn đối thoại và trả lời các câu hỏi Sgk/8. ? Câu trả lời của Ba có làm cho An thoả mãn không? (- Điều An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó, ví dụ: bể bơi, sông, hồ Vậy, câu trả lời của Ba “ở dưới nước” không đáp ứng được điều mà An muốn biết. - Lẽ ra, câu trả lời ấy phải là: “Tớ học bơi ở Câu lạc bộ, bể bơi A” à Câu trả lời mơ hồ về nghĩa: An muốn biết địa điểm Ba học bơi chứ không hỏi Bơi là gì). ? Từ đó cho biết, muốn cho người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì? (Cần chú ý xem người nghe hỏi về cái gì? như thế nào? ở đâu?...). * Trong hội thoại không nên nói thiếu lượng thông tin người tham gia hội thoại cần biết. - Đọc chuyện cười Lợn cưới, áo mới/ Sgk,9. ? Chi tiết gây cười trong chuyện này là gì? Lẽ ra nên hỏi và trả lời như thế nào là đủ? (- Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói, khoe “lợn cưới”, khoe “áo mới”. - Lẽ ra: + Chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” + Chỉ cần trả lời: “(Nãy giờ), tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!”.) à Câu hỏi và trả lời trái với những câu hỏi và đáp bình thường vì nó thừa từ ngữ. Muốn hỏi - đáp cho chuẩn mực, cần chú ý không hỏi thừa và trả lời thừa. ? Từ câu hỏi ta rút ra bài học gì trong giao tiếp? * Trong hội thoại, không nên nói thừa lượng thông tin so với yêu cầu giao tiếp. à Cả 2 ví dụ trên đều không tuân thủ phương châm về lượng khi giao tiếp. Vậy như thế nào là tuân thủ phương châm về lượng? * Ghi nhớ 1/ Sgk, 9. II/ Phương châm về chất: - Đọc chuyện Quả bí khổng lồ/ Sgk,9 ? Thông tin 2 nhân vật trong câu chuyện đưa ra có phù hợp với thực tế không? Vì sao? (- Không; vì muốn nói khoác nên cả hai anh chàng trong truyện trên đều đưa vào lời nói những nội dung không phù hợp, không chính xác. - Đây cũng chính là yếu tố gây cười của truyện.) ? Câu chuyện phê phán điều gì? (Truyện cười phê phán tính nói khoác của anh chàng thứ nhất). ? Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh? à Khi giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. ? Ví dụ: Nếu không biết chắc một tuần nữa thành phố Đà Nẵng sẽ hết dịch Côvid, Hs sẽ được đến trường thì em có thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không? (Không). ? Từ đó, cần tránh điều gì nữa trong giao tiếp? à Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. ? Vậy qua chuyện và các tình huống vừa nêu, ta rút ra được bài học gì trong giao tiếp? * Trong giao tiếp, không nên nói những điều không đúng với sự thật hoặc chưa được kiểm chứng. ? Thế nào là tuân thủ phương châm về chất trong giao tiếp? * Ghi nhớ 2/ Sgk, 10. C. Hướng dẫn luyện tập: Bài tập 1/ 10. Phân tích lỗi trong các câu: ? Hai câu a, b không tuân thủ phương châm về lượng trong trường hợp nào? - Cả hai câu đều thừa thông tin: nuôi ở nhà và có hai cánh. - Vì: a. Nói “Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà” là thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì loài gia súc nào cũng nuôi ở nhà. b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh. Bài tập 2/10, 11. Điền từ thích hợp: a) Nói có sách, mách có chứng. b) Nói dối. c) Nói mò. d) Nói nhăng nói cuội. e) Nói trạng. * Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về chất. Bài tập 3/11. Phương châm hội thoại không được tuân thủ: - Câu hỏi: “Rồi có nuôi được không?” vi phạm phương châm về lượng. - Vì đây là câu hỏi thừa, ngớ ngẩn “Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng”, vẫn “nuôi được” bởi “tôi” (con của “bố tôi”) đang trả lời. Bài tập 4/11. Giải thích những cách diễn đạt: a) Thông tin chưa được kiểm chứng, mức độ chính xác chưa cao phải dùng các cách diễn đạt đó- tuân thủ phương châm về chất. b) Tránh việc lặp lại thông tin đã có, tuân thủ phương châm về lượng. * Bài tập 5. Giải thích nghĩa các thành ngữ và xác định phương châm hội thoại có liên quan: - Hs tự làm BT. Vì dụ: + “Nói dơi nói chuột”: là nói linh tinh, không có tính xác thực. à Không tuân thủ phương châm về chất, tối kỵ trong giao tiếp. Tuần 1, Tiết 4 Tập làm văn SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. Mức độ cần đạt: Giúp Hs: hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh; tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. 1. Kiến thức: Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng. Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 2. Kĩ năng: Nhận ra và vận dụng các biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. * Tích hợp: Văn- bài Phong cách HCM, TViệt- Bài Các phương châm hội thoại. C. Nội dung bài học: I/ Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: 1. Ôn tập văn bản thuyết minh: ? Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là gì? Các phương pháp thuyết minh thường dùng đã học? (- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Đặc điểm: tri thức khách quan, xác thực, phổ thông, hữu ích cho con người. - Phương pháp: định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh) 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: - Đọc văn bản Hạ Long – Đá và nước. ? Văn bản thuyết minh đối tượng nào? (Văn bản thuyết minh về Hạ Long). ? VB thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? (Sự kỳ lạ của Đá và Nước Hạ Long. à Đặc điểm này rất trừu tượng, khó thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê...). ? Câu văn nào khái quát đặc điểm đó? (Hạ Long - Sự kỳ lạ của Đá và Nướcà Câu khái quát và cũng là nhan đề của văn bản). ? Bài văn đã sử dụng các phương pháp thuyết minh nào? (- Nêu đinh nghĩa: Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. - Liệt kê: Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng, - Phân tích: Sự sống của đá và nước, sự thông minh của thiên nhiên. ? Sự kỳ lạ của Hạ Long được tác giả hiểu ntn? Gạch dưới câu văn khái quát sự kỳ lạ của Hạ Long trong đoạn văn đầu. (“Chính Nước làm cho Đá sống dậy có tâm hồn”) à Nếu chỉ dùng ph/pháp liệt kê về các đảo, hang động, thì đã nêu được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Để làm rõ sự kỳ lạ của Hạ Long, ngoài phương pháp phân tích, liệt kê, tác giả đã sử dụng các yếu tố biểu đạt nào khác? (Liên tưởng, tưởng tượng, nhân hoá, miêu tả) ? Tác giả đã tượng tưởng đến những khả năng nào của nước? Từ “có thể” được sử dụng mấy lần? Tác dụng? (7 lần, nhấn mạnh khả năng di chuyển linh hoạt, kì ảo của Nước) ? Tác giả liên tưởng như thế nào về đá ở Hạ Long, nhất là sau mỗi thay đổi góc độ quan sát, tốc độ di chuyển, hướng ánh sáng phản chiếu? Đó là biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? (Ngoài các phương pháp thuyết minh đã học, tác giả còn dùng các biện pháp nghệ thuật như miêu tả, so sánh, liên tưởng, nhân hoá Ví dụ: - Miêu tả sinh động “Chính Nướccó tâm hồn; - Giải thích vai trò của nước “Nước tạo nênmọi cách”; - Phân tích những nghịch lý trong thiên nhiên: sự sống của đá và nước, sự thông minh của thiên nhiên; - Triết lý “Trên thế gian này, đến cả Đá”). ? Từ những điều tìm hiểu trên, hãy cho biết trong văn bản thuyết minh, người ta thường sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Việc sử dụng biện pháp nghệ thuật có tác dụng gì trong văn bản thuyết minh và nên sử dụng nó như thế nào cho hợp lý? * Ghi nhớ/ Sgk, 13. C. Hướng dẫn luyện tập: Bài tập 1/ 14. Đọc và trả lời các câu hỏi: * Văn bản: Ngọc Hoàng xử tội Ruồi Xanh a. - Văn bản trên có tính chất thuyết minh, vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi + Tính chất chung về họ, giống, loài + Tập tính sinh sống: sinh đẻ, đặc điểm cơ thể... + Cung cấp những kiến thức đáng tin cậy về loài ruồi: Giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi. - Những phương pháp thuyết minh: nêu định nghĩa, phân loại, dùng số liệu, liệt kê. b. - Nét đặc biệt: + Hình thức: giống như văn bản tường thuật một phiên toà. + Nội dung: giống như câu chuyện kể về loài ruồi. - Những biện pháp nghệ thuật: + Nhân hoá + Liệt kê c. Tác dụng gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui vừa học thêm tri thức. Bài tập 2/15. Đoạn văn thuyết minh tập tính của loài chim cú, lấy sự ngộ nhận của tuổi thơ làm tiền đề, giải quyết ngộ nhận bằng kiến thức khoa học lúc đi học. - Biện pháp nghệ thuật sử dụng ở đoạn văn là nghệ thuật kể chuyện: Kể câu chuyện ngày bé nghe bà kể chuyện về chim cú (chim cú kêu là có ma tới). Sau này học môn Sinh vật mới biết là không phải như vậy. => Phương pháp giải thích. - Sử dụng biện pháp đối lập. Tuần 1, Tiết 5 Tập làm văn LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ YẾU TỐ: NGHỆ THUẬT, MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs: nắm được cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 1. Kiến thức: Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng (bút bi, chiếc nón). Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật, miêu tả trong văn bản thuyết minh. 2. Kĩ năng: Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng học tập cụ thể. Lập dàn ý chi tiết và viết phần MB cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, miêu tả) về một đồ dùng. B. Nội dung bài học: I/ Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón. II/ Hướng dẫn luyện tập: 1. Phân tích đề: - Kiểu văn bản: Thuyết minh. - Nội dung thuyết minh: Nêu được cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái kéo, cái bút, chiếc nón). - Hình thức thuyết minh: Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá. 2. Chuẩn bị: - Sưu tầm, tìm kiếm kiến thức về đối tượng chọn thuyết minh. - Lập dàn ý chi tiết (Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn). - Tập viết phần Mở bài. III/ Luyện tập: * Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt: 1/ Dàn ý: - Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái quát. - Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt: + Quạt là một đồ dùng như thế nào? (Phương pháp nêu định nghĩa). + Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào? (Phương pháp liệt kê). + Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại). + Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản quạt như thế nào? - Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong cuộc sống. - Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn: có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện, tự thuật, nhân hoá,... 2/ Viết phần mở bài: - Hs tự rèn luyện cách viết. - Đọc thêm Văn bản Họ nhà Kim/ Sgk, 16.
File đính kèm:
huong_dan_tu_hoc_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_tuan_1_van_ban_p.docx