Hướng dẫn tự học Ngữ Văn Lớp 6 - Chương trình Tuần 1: Văn bản "Bánh chưng, bánh giầy"

doc 9 trang Mạnh Hào 16/07/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn tự học Ngữ Văn Lớp 6 - Chương trình Tuần 1: Văn bản "Bánh chưng, bánh giầy"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn tự học Ngữ Văn Lớp 6 - Chương trình Tuần 1: Văn bản "Bánh chưng, bánh giầy"

Hướng dẫn tự học Ngữ Văn Lớp 6 - Chương trình Tuần 1: Văn bản "Bánh chưng, bánh giầy"
UBND Quận Sơn Trà 
Trường THCS Phạm Ngọc Thạch 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC NGỮ VĂN 6
CHƯƠNG TRÌNH TUẦN 1
TUẦN 1, Tiết 1-2 
Văn học.
 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP HỌC BỘ MÔN
*Ở trường: 
- Tập trung nghe giảng, ghi bài học đầy đủ .
- Tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, làm bài tập.
- Có gì chưa hiểu rõ, thắc mắc xin phép hỏi thầy cô giáo để nắm bài đầy đủ hơn.
- Tự giác thực hiện các yêu cầu của gv đưa ra.
*Ở nhà: 
- Đọc lại sgk, sau đó học bài cũ.
- Soạn bài mới theo sự hướng dẫn của gv và câu hỏi trong sgk, học và nắm vững các chú thích, không máy móc, sao chép sách giải.
- Có sổ tay văn học để sưu tầm những tài liệu có lien quan đến những tác phẩm văn học, tác giả..
- Xem trước tác phẩm sẽ học nhiều lần trước ở nhà để đến lớp dễ tiếp thu bài.
- Thường xuyên đọc những sách tham khảo về văn học , các bài báo, tư liệu có lien quan đến những tác phẩm , tác giả được học.
* Vở học:
HS chuẩn bị 3 quyển vở: 1 vở ghi bài ở trường, 1 vở soạn bài, 1 vở bài tập.
BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Đọc thêm)
A. Định nghĩa truyền thuyết:
 Hs đọc chú thích * Sgk/ 7rút ra những đặc điểm của truyền thuyết.
 - Kể về nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
 - Có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
 - Người kể, người nghe tin có thật. 
- Truyền thuyết gắn với thời đại lịch sử, thể hiện sự suy tôn nguồn gốc và ý thức cộng đồng dân tộc của người Việt.
 B. Truyền thuyết: Bánh chưng, bánh giầy
 I/ Tìm hiểu chung:
 1. Đọc, tóm tắt: 
- HS đọc văn bản rõ ràng, rành mạch, nhấn mạnh các chi tiết li kì và các lời thoại
- Tóm tắt lại văn bản.
Lúc vua Hùng về già muốn truyền ngôi cho các con nên ra điều kiện: không kể con trưởng, con thứ, miễn ai làm vừa ý Tiên Vương sẽ được nối ngôi. Các lang đua nhau tìm kiếm của ngon vật lạ trên rừng dưới biển dâng cho vua cha. Riêng có Lang Liêu, người con thứ mười tám, sau khi mộng thấy thần đã làm một loại bánh hình vuông, một loại bánh hình tròn để dâng vua. Vua vô cùng hài lòng mang bánh lễ Tiên Vương, và được kế ngôi vua. Từ đó, bánh chưng, bánh giầy trở thành lễ vật không thể thiếu trong dịp Tết lễ.
Bố cục: (3 phần)
– Phần 1 (từ đầu đến “có Tiên vương chứng giám”): Nhà vua ra quyết định truyền ngôi
– Phần 2 (tiếp đó đến “nặn hình tròn”): Lang Liêu và các hoàng tử tìm kiếm và làm 
– Phần 3 (còn lại): Ý nghĩa và tục lệ làm bánh chưng, bánh giầy
II/ Đọc- hiểu VB:
Vua Hùng chọn người nối ngôi: 
– Hoàn cảnh truyền ngôi: giặc ngoài đã dẹp yên, vua đã già, muốn truyền ngôi
– Người nối ngôi vua phải là người nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng
– Cách thức: một câu đố để thử tài – “ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho”
→ Cách chọn người nối ngôi của vua Hùng khác với các đời vua trong lịch sử
Cuộc thi tài:
– Các hoàng tử đua nhau làm lễ thật hậu, thật ngon đem về lễ Tiên vương, họ đi tìm của quý trên rừng xuống biển
– Lang Liêu là người thiệt thòi nhất, từ khi lớn lên, chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa trồng khoai, trong nhà chỉ có khoai, lúa là nhiều
– Lang Liêu nằm mộng thấy thần, được thần mách bảo, Lang Liêu nghe lời thần làm lễ vật dâng vua cha: 
   + Chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, đem vo sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vườn gói thành bánh hình vuông, nấu một ngày một đêm thật nhừ. 
   + Thứ gạo nếp ấy, chàng đồ lên, giã nhuyền, nặn hình tròn
? Em có nhận xét gì về lời mách bảo của thần? Vì sao thần không mách bảo cụ thể hơn?
(- Lời mách bảo ca ngợi hạt gạo, rất chung chung, khái quát.
- Vì muốn Lang Liêu thể hiện mình, qua đó khẳng định rằng sức lao động của con người làm nên tất cả)
Vì sao trong các con vua, chỉ có lang Liêu được thần giúp đỡ?
(Vì: - Trong các con vua, hàng là người thiệt thòi nhất.
- Tuy là lang nhưng khi lớn lên, chàng ra ở riêng, chỉ chăm lo đến việc đồng áng, trồng lúa, khoai; tuy con vua nhưng lại gần gũi dân thường.
- Chỉ có chàng là hiểu được ý thần “Trong trời đất...làm ra được” và thực hiện được ý thần “Hãy lấy gạo...Tiên Vương”. Còn các lang khác thì không thể hiểu được, chỉ biết mang cúng sơn hào hải vị).
? Qua đó em có nhận xét gì về Lang Liêu? (Thông minh, tháo vát)
-> Nhờ vào trí thông minh, sự tháo vát và lời mách bảo của thần, Lang Liêu đã làm được hai thứ bánh.
3. Kết quả:
? Vì sao hai thứ bánh của lang Liêu được chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua?
(Bởi vì: hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế (quý trọng nghề nông, quý hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra); có ý nghĩa sâu xa: tượng trưng cho Trời, Đất, tượng trưng muôn loài => hợp ý vua, chứng tỏ được tài năng, thông minh, hiếu thảo của Lang Liêu. Vì vậy chàng được ngối ngôi vua là xứng đáng).
? Qua cuộc thi tài, ta hiểu ý muốn và chí hướng muốn truyền ngôi của vua là gì? 
(Ý: muốn có người nối ngôi tài năng, thông minh, hiểu thảo, trân trọng nguồn gốc sinh thành của mình. (LL đã đáp ứng đủ). Chí: người làm vua phải yêu quý, gần gũi nhân dân và trân trọng giá trị của lao động (coi trọng nghề nông (VN là quê hương của cây lúa, là cái nôi của nền văn minh lúa nước).
->Lang Liêu đã làm vừa ý vua và được truyền ngôi.
III/ Tổng kết: 
+ Nội dung: Truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy” vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự tôn kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta
 + Nghệ thuật: Sử dụng các yếu tố tưởng tượng, kì ảo, cách kể chuyện dân gian
– Cảm nhận của bản thân về truyền thuyết: hiểu hơn về nguồn gốc của một loài bánh
-> * Ghi nhớ/ Sgk, 12. 
IV/ Luyện tập: HS đọc và làm bài tập 1, 2 sgk
BT1. Ý nghĩa của phong tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy là:
- Đề cao nghề nông và lao động.
- Đề cao sự thờ kính Trời, Đất và Tổ tiên.
- Giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. 
V. Dặn dò: đọc trước văn bản Thánh Gióng, soạn câu hỏi ở phần Đọc-hiểu văn bản/ sgk/ 22
PHẦN GHI VỞ
 Văn bản: 
BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Đọc thêm)
 A. Định nghĩa truyền thuyết:
 Chú thích *, Sgk/ 7.
 B.Truyền thuyết: Bánh chưng, bánh giầy:
II/ Đọc- hiểu VB:
 1. Vua Hùng chọn người nối ngôi:
- Giặc yên, vua đã già, muốn truyền ngôi.
- Người nối ngôi phải nối được chí vua.
- Vua ra câu đố đặc biệt để thử tài (ai làm vừa ý vua).
2. Cuộc thi tài:
- Nhờ vào trí thông minh, sự tháo vát và lời mách bảo của thần, Lang Liêu đã làm được hai thứ bánh.
3. Kết quả:
- Lang Liêu đã làm vừa ý vua và được truyền ngôi.
III/ Tổng kết: * Ghi nhớ/ Sgk, 12. 
IV/ Luyện tập:
BT1. Ý nghĩa của phong tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy là:
- Đề cao nghề nông và lao động.
- Đề cao sự thờ kính Trời, Đất và Tổ tiên.
- Giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. 
Tiết 3. Tiếng Việt
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
I/ Từ là gì?
 - HS đọc vd ở phần I/ sgk/ 13.
	Thần / dạy/ dân/ cách/ trồng trọt,/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở.
Mỗi từ được phân cách với nhau bằng dấu gạch chéo. Vậy câu văn trên có mấy từ?
( có 9 từ)
9 từ ấy kết hợp với nhau tạo nên một câu có ý nghĩa.
? Từ đó cho biết từ dùng để làm gì?
- Gv chốt ->Từ là đơn vị để (đặt) tạo câu.
- Giới thiệu thêm : Từ à cụm từ à câu à đoạn văn à VB. Do đó từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất.
* BT nhanh: Cho các từ: hai, mua, mẹ, quyển sách, cho, chuẩn bị, mới, năm học, để, đón, em. Hãy đặt câu.
* BT nhanh: Cho các từ: hai, mua, mẹ, quyển sách, cho, chuẩn bị, mới, năm học, để, đón, em. Hãy đặt câu.
Giải: Mẹ mua cho em hai uyển sách để chuẩn bị đón năm học mới.
? Quan sát 9 từ trong câu trên, em thấy các từ có gì khác nhau về cấu tạo (số lượng tiếng khi phát âm)? 
(Khác nhau về số lượng tiếng: Từ có 1 tiếng, từ có 2 tiếng).
? Vậy ví dụ trên có mấy tiếng? (12 tiếng).
? Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu học, cho biết tiếng là gì? (Tiếng là đơn vị để tạo nên từ).
? “Trồng trọt” là từ có 2 tiếng, “thần” là từ có 1 tiếng. Vậy khi nào 1 tiếng được coi là một từ? 
(Khi 1 tiếng có thể trực tiếp dùng để tạo nên câu).
* BT nhanh: Hãy xác định số lượng tiếng và từ trong câu Em/ đi/ xem/ văn nghệ/ tại/ câu lạc bộ/ của/ trường. 
(8 từ; 11 tiếng).
- Gv chốt: Tiếng là đơn vị tạo nên từ.
- Từ ví dụ đã phân tích, cho biết từ có những đặc điểm gì?
- Gv chốt -> Tiếng dùng để tạo từ; từ dùng để tạo câu; khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành một từ. 
- HS đọc ghi nhớ 1/ Sgk, 13.
II/ Từ đơn và từ phức.
- HS đọc VD mục II / sgk/ 13
	Từ/ đấy,/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt,/ chăn nuôi/ và / có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chưng, / bánh giầy.
II/ Từ đơn và từ phức.
? Ở Tiểu học, các em đã học từ đơn và từ phức. Nhắc lại thế nào là từ đơn, từ phức? Tìm ví dụ ở câu trên.
? Hai từ phức “Trồng trọt” và “chăn nuôi” có gì giống và khác nhau? 
(Đều có 2 tiếng. Nhưng khác nhau: 
+ “Chăn nuôi” gồm có 2 tiếng có quan hệ về nghĩa.
+ “Trồng trọt” gồm 2 tiếng có quan hệ láy âm).
- Hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại?
Kiểu cấu tạo từ.
Ví dụ.
Từ đơn: 
Từ phức.
Từ ghép.
Từ láy.
Trả lời:
Kiểu cấu tạo từ.
Ví dụ.
Từ đơn: 
Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm.
Từ phức.
Từ ghép.
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
Từ láy.
Trồng trọt.
? Dựa vào ví dụ trên, có mấy loại từ, xét về cấu tạo? 
(Hai từ: từ đơn, từ phức). 
?Thế nào là từ đơn, từ phức?
 (Từ đơn có 1 tiếng, từ phức có 2 tiếng trở lên). 
? Trong từ phức, có thể chia thành mấy loại từ? (Từ ghép và từ láy).
?Cho biết, từ láy và từ ghép có gì giống và khác nhau? 
(Từ ghép là từ có các tiếng quan hệ với nhau về nghĩa, từ láy các tiếng có quan hệ với nhau bằng cách láy âm).
? Muốn biết từ đơn/ từ phức, từ ghép/ từ láy ta căn cứ vào đâu? 
(Căn cứ vào số lượng tiếng và quan hệ nghĩa giữa các tiếng trong từ).
- Gv chốt ->Gọi Hs đọc ghi nhớ 2/ Sgk.
III/ Luyện tập:
HS đọc đề bài-> Xác định yêu cầu đề bài-> Làm bài tập
Bài tập 1. 
a. Các từ “nguồn gốc, con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ ghép.
b. Những từ đồng nghĩa với từ “nguồn gốc”: cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống...
c. Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Con cháu, anh chị, ông bà, chú bác, cô dì, cậu mợ..
Bài tập 2. Quy tắc sắp xếp:
- Quy tắc 1: Theo giới tính (nam trước, nữ sau): Ông bà, cha mẹ, cậu mợ..
- Quy tắc 2: Theo tôn ti, trật tự (bậc trên trước, bậc dưới sau): Ông cháu, bà cháu, cha con, mẹ con...
Bài tập 3. Tên các loại bánh được cấu tạo theo công thức: bánh + X
- Tiếng đứng sau (kí hiệu X) có thể nêu: Cách chế biến; chất liệu; tính chất; hình dáng; hương vị...của bánh.
* Điền bảng:
Nêu cách chế biến bánh.
Bánh rán, nướng, hấp, nhúng, tráng, cuốn, xèo
Nêu tên chất liệu bánh.
Bánh nếp, tẻ, khoai, ngô, sắn, đậu xanh, tôm, gai,
Nêu tính chất của bánh.
Bánh dẻo, phồng, xốp, cứng, mềm
Nêu hình dáng của bánh.
Bánh gối, ống, tai heo, sừng bò, quấn thừng..
 Bài tập 4. Từ láy in đậm miêu tả tiếng khóc.
Những từ láy khác miêu tả tiếng khóc: nức nở, nghẹn ngào, ti tỉ, rưng rức, dấm dút, tức tưởi, nỉ non, não nùng..
Bài tập 5. Các từ láy:
a. Tả tiếng cười: ha hả, khanh khách, hi hí, hô hô, nhăn nhở, toe toét, khúc khích, sằng sặc..
b. Tả tiếng nói: khàn khàn, ông ổng, lè nhè, léo nhéo, oang oang, sang sảng, trong trẻo, thỏ thẻ, trầm trầm...
c. Tả dáng điệu: lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, khệnh khạng, ngật ngưỡng, lắc lư, đủng đỉnh, vênh váo...
IV. Dặn dò: Chuẩn bị bài : Từ mượn / sgk/ 24,25. 
PHẦN GHI VỞ
Tiết 3. Tiếng Việt
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
I/ Từ là gì?
* Ghi nhớ 1/Sgk/13.
II/ Từ đơn và từ phức.
* Ghi nhớ 2/Sgk/14
III/ Luyện tập:
HS đọc đề bài-> Xác định yêu cầu đề bài-> Làm bài tập
Bài tập 1. 
a. Các từ “nguồn gốc, con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ ghép.
b. Những từ đồng nghĩa với từ “nguồn gốc”: cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống...
c. Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Con cháu, anh chị, ông bà, chú bác, cô dì, cậu mợ..
Bài tập 2. Quy tắc sắp xếp:
- Quy tắc 1: Theo giới tính (nam trước, nữ sau): Ông bà, cha mẹ, cậu mợ..
- Quy tắc 2: Theo tôn ti, trật tự (bậc trên trước, bậc dưới sau): Ông cháu, bà cháu, cha con, mẹ con...
Tiết 4. 
Tập làm văn.
GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
 I/ Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt:
 1. Văn bản và mục đích giao tiếp: 
HS đọc câu hỏi phần 1/ I/ sgk/ 15 và trả lời theo hướng dẫn của GV
- Khi đi đường, thấy một việc gì, muốn cho mẹ biết em làm thế nào?
- Đôi lúc rất nhớ bạn thân ở xa mà không thể trò chuyện thì em làm thế nào?
? Như vậy em đã dùng lời nói hay chữ viết (ngôn từ) để truyền đạt?
 (Có thể dùng lời nói (nêu văn nói), có thể dùng chữ viết (nếu văn viết).)
-> Vậy khi biểu đạt một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng thì em đã dùng ngôn từ để tham gia vào hoạt động giao tiếp (có người nói, người nghe). 
? Giao tiếp là gì?
-> Giao tiếp là hoạt động truyền nhận, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ. Trong cuộc sống con người, trong quan hệ giữa con người với con người trong xã hội, giao tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu. Không có giao tiếp, con người không thể hiểu nhau, không thể trao đổi với nhau bất cứ điều gì. Không có giao tiếp, xã hội sẽ không tồn tại. Ngôn từ là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện giao tiếp. Nói gọn lại, đó là giao tiếp ngôn từ.
- Gọi 1,2 Hs nói một câu nào đó để biểu thị tư tưởng, nguyện vọng của mình.
 Vd: Nam đang học bài .
? Khi nói câu đó, em nhằm hướng vào mục đích gì? ( thông báo một tin là Nam đang học bài)
- Em dùng ngôn từ nhằm truyền đạt cho người khác một nội dung nào đó là em đang giao tiếp. Hoạt động giao tiếp của em nhằm hướng vào một mục đích nhất định, đó là mục đích giao tiếp.
? Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em cần phải làm gì?
 (Phải biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn (nghĩa là phải nói và viết có đầu có đuôi, mạch lạc, có lí lẽ).
- > Biểu đạt một cách đầy đủ, nói cách khác là phải tạo lập một văn bản.
- Hs đọc I.1c / sgk/ 16 “Ai ơimặc ai”.
? Khi đọc câu ca dao này, có phải em đang tham gia vào hoạt động giao tiếp không? Vì sao em biết? (Phải, vì đang tiếp nhận 1 lời khuyên bảo bằng ngôn từ).
? Vậy mục đích giao tiếp của câu ca dao này là gì? (Khuyên bảo con người). 
? Chủ đề của câu ca dao là gì?
 (Giữ chí cho bền không giao động khi bị người khác tác động). 
? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý)? 
(Luật thơ: Theo thơ lục bát. Ý: câu sau nêu cách làm của câu trước). 
?Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa? (Rồi). 
? Theo em câu ca dao đó có thể coi là một văn bản chưa? Vì sao? 
(Có thể coi là một văn bản. Vì có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc nhằm thực hiện mục đích khuyên bảo).
-> Đây là một VB: có chủ đề, có sự liên kết, ý mạch lạc, rõ ràng.
? Vậy thế nào là văn bản? (Theo ghi nhớ ý 2)
- HS đọc và trả lời các câu hỏi d, đ, e./ sgk/ I/ sgk/ 16
? Lời phát biểu của cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? Vì sao? 
(Là văn bản vì là chuỗi lời nói, có chủ đề- Văn bản nói).
? Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không?
 (Là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư).
- Hs quan sát trực quan: Một tấm thiệp, một cuốn truyện, một đơn xin nghỉ học...
? Những đơn xin nghỉ học, bài thơ, truyện cổ tích...có phải là một văn bản không? 
(Tất cả đều là văn bản, vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định).
? Hãy kể thêm những văn bản mà em biết? (Giấy khai sinh, hoá đơn tiền điện, hợp đồng lao động, tập thơ, tiểu thuyết, Đơn xin vào Đội...)
? Ở chương trình Tiểu học, các em đã học và biết kiểu văn bản nào? (Kể chuyện và miêu tả).
-> Tuỳ theo mục đích giao tiếp mà người sử dụng các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp => có 6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt.
- HS đọc 6 kiểu văn bản mục 2/II/ sgk/ 16
- Hs đọc 6 tình huống Sgk/ mục 2/ bài tập/ 17 yêu cầu các em xếp các loại VB thích hợp vào sơ đồ.
(a. Hai đội bóng đá- VBHC, đơn từ.
b. Tường thuật trận bóng- VBTM hoặc tường thuật, kể chuyện.
c. Tả những pha bóng đẹp- VB miêu tả.
d. Giới thiệu qúa trình thành lập- VBTM.
e. Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá- VB biểu cảm.
g. Bác bỏ ý kiến- VB nghị luận).
- .Hs đọc ghi nhớ Sgk.
II. Luyện tập. 
- Hs đọc và xác định yêu cầu đề bài và làm bài tập/ sgkk/ 17+ 18
III. Dặn dò: Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn tự sự/ sgk/27,28
PHẦN GHI VỞ
Tiết 4. 
Tập làm văn.
GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
 I/ Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt:
 1. Văn bản và mục đích giao tiếp: 
 Ghi nhớ ý 1+ 2/ sgk/ 17
2.Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
 Ghi nhớ/ ý 3/ Sgk, 17.
II/ Luyện tập:
Bài tập 1. Xác định phương thức biểu đạt.
a. Tự sự, kể chuyện- vì có người, có việc, có diến biến của sự việc.
b. Miêu tả- vì tả cảnh thiên nhiên: Đêm trăng trên sông.
c. Nghị luận- vì bàn luận ý kiến về vấn đề làm cho đất nước giàu mạnh.
d. Biểu cảm- vì thể hiện tình cảm tự tin, tự hào của cô gái.
e. Thuyết minh- vì giới thiệu hướng quay của địa cầu.
BT 2. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc VB tự sự, vì cả truyện kể về việc, kể về người và lời nói, hành động của họ theo một diễn biến nhất định.

File đính kèm:

  • dochuong_dan_tu_hoc_ngu_van_lop_6_chuong_trinh_tuan_1_van_ban_b.doc