Hướng dẫn ôn tập Lịch sử Lớp 9 từ đầu Học kỳ II đến tuần 22 Học kỳ II
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn ôn tập Lịch sử Lớp 9 từ đầu Học kỳ II đến tuần 22 Học kỳ II", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hướng dẫn ôn tập Lịch sử Lớp 9 từ đầu Học kỳ II đến tuần 22 Học kỳ II

ÔN TẬP LỊCH SỬ 9 TỪ ĐẦU HỌC KÌ II ĐẾN TUẦN 22 A/ ÔN LÝ THUYẾT :Trả lời theo nội dung đã học các câu hỏi sau vào vở: Bài 16: : Những hoạt động chính của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài 1919-1925 Em hãy lập niên biểu về những hoạt động của Nguyễn ái Quốc từ 1911 đến 1925 theo mẫu dưới đây: Thời gian Hoạt động của Nguyễn ái Quốc 1911 18-6-1919 7-1920 12-1920 1921 1922 6-1923 12-1924 6-1925 BÀI 17. CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG SẢN RA ĐỜI Câu 1: Em hãy trình bày về phong trào cách mạng Việt Nam 1926-1927. Câu 2: Sự ra đời và phân hoá của tổ chức Tân Việt cách mạng Đảng như thế nào ? Câu 3: Trình bày ra đời của ba tổ chức cộng sản đời trong năm 1929 ở Việt Nam. B/ HƯỚNG DẪN HỌC BÀI MỚI : từ ngày 3/2/2020 đến ngày 16/2/2020 HS đọc sách giáo khoa và nắm các nội dung của bài học mới dưới đây. BÀI 18. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI I. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2-1930) - Cuối 1929, ba tổ chức Cộng sản đã xuất hiện ở nước ta. nhưng 3 tổ chức hoạt động riêng lẻ, tranh giành ảnh hưởng với nhau.¦ Phải thống nhất các lực lượng Cộng sản ở Việt Nam. - Hội nghị thành lập Đảng do Nguyễn ái Quốc chủ trì từ 3 ¦7-2-1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc + Nội dung của Đại hội Thành lập tổ chức Cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo. - Ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng + Có ý nghĩa như một Đại hội + Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. II. Luận cương chính trị ( 10-1930) - 10-1930, Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương lâm thời họp: Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Bầu Ban Chấp Hành Trung Ương chính thức, cử Trần Phú làm Tổng Bí thư. Thông qua luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. - Nội dung chính của luận cương chính trị: + Nhiệm vụ, lực lượng của cách mạng tư sản dân quyền là: Đánh đổ Đế quốc Pháp và chế độ phong kiến + Phương pháp cách mạng: Khi tình thế cách mạng xuất hiện, lãnh đạo quần chúng vũ trang bạo động III. Ý nghĩa lịch sử của thành lập Đảng: - Là sự kết hợp 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước - Khẳng định giai cấp công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng - Chấm dứt thời kì klhủng hoảng cách mạng. - Cách mạng Việt Nam gắn liền với cách mạng thế giới. Tiết 23BÀI 19. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TRONG NHỮNG NĂM 1930 -1935 I. Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới ( 1929-1933) - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam : + Kinh tế: Công – Nông nghiệp suy sụp. + Tất cả mọi giai cấp điêu đứng, mâu thuẫn xã hội gay gắt. à Nhân dân Việt Nam đứng lên giành quyền sống. II. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết-Nghệ Tĩnh 1. Phong trào với quy mô toàn quốc a. Phong trào công nhân: - Bãi công, đấu tranh tại đồn điền cao su Phú Riềng ( 2-1930); dệt Nam Định ( 4-1930); nhà máy diêm Bến Thuỷ ... - Mục đích: Đòi tăng lương giảm giờ làm, chống đánh đập, cúp phạt ... b. Phong trào nông dân: - Nổ ra ở nhiều địa phương: Thái Bình, Hà Nam, Nghệ Tĩnh ... - Mục đích: Đòi giảm sưu thuế, chia lại ruộng công. 2. Phong trào Xô Viết Nghệ-Tĩnh - 9/1930, phong trào công – nông diễn ra sôi nổi và đã thành lập chính quyền công nông - Sau khi thành lập, chính quyền cách mạng đã thi hành nhiều chính sách phục vụ quyền lợi cho giai cấp vô sản. - Ý nghĩa: Tuy bị Thực dân Pháp tiến hành đàn áp, song phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh đã chứng tỏ tinh thần oanh liệt và năng lực cách mạng của nhân dân Việt Nam . Bài 20. CUỘC VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG NHỮNG NĂM 1936-1939 I. Tình hình thế giới và trong nước 1. Tình hình thế giới: - Chủ nghĩa phát xít nắm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản đang đe doạ nền dân chủ và hoà bình thế giới. - Quốc tế Cộng sản chỉ ra kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít " chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước đấu tranh chống phát xít. 2. Tình hình trong nước: - Đời sống nhân dân khó khăn, khủng hoảng kinh tế. - Thực dân Pháp bóc lột, vơ vét và khủng bố cách mạng. II. Mặt trận Dân chủ Đông Dương và phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ. 1. Mặt trận Dân chủ Đông Dương - Căn cứ vào tình hình thế giới, Đảng Cộng sản Đông Dương nhận định: + Kẻ thù: Thực dân Pháp cùng bè lũ tay sai. + Nhiệm vụ: Hoãn khẩu hiệu “Đánh đổ đế quốc pháp; Đông Dương hoàn toàn độc lập”, “Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”, mà nêu khẩu hiệu “Chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình”. + Hình thức: Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành mặt trận Dân chủ Đông Dương. + Phương pháp đấu tranh Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai,nửa công khai. 2. Phong trào đấu tranh: - Giữa 1936, Đảng chủ trương phát động phong trào đấu tranh công khai rộng lớn. à Nhiều phong trào đấu tranh diễn ra: Phong trào đấu tranh của quần chúng công nông và các tầng lớp nhân dân diễn ra mạnh mẽ: công nhan than Hòn Gai(11. 1936), cuộc mít tinh khu đấu Xảo (1.5.1938) -Phong trào báo chí tiến bộ. III. Ý nghĩa của phong trào: - Qchúng được tập dượt đtranh. - Đảng viên được rèn luyện, uy tín của Đảng được nâng cao. - CN Mác cùng chính sách của đảng được truyền bá sâu rộng trong quần chúng → Cuộc diễn tập lần 2 chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám. Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939-1945 I. Tình hình thế giới và Đông Dương: 1. Thế giới: - 1-9-1939 chiến tranh thế giới II bùng nổ. - 6-1940 Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng. 2. Đông Dưong - Pháp đứng trước 2 nguy cơ: cách mạng Đông Dương và phát xít Nhật lăm le hất cẳng Pháp. à Pháp – Nhật cấu kết với nhau để cùng áp bức bóc lột nhân Đông Dương. II. Những cuộc nổi dậy đầu tiên 1. Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27-9-1940) * Nguyên nhân: Bất bình trước chính sách của thưc dân Pháp, binh lính Việt trong quân đội Pháp nổi dậy. - Diễn biến: Pháp thua Nhât, bỏ chạy qua châu Bắc Sơn, nhân cơ hội đó nhân dân Bắc Sơn nổi dậy đấu tranh. - Ý nghĩa: Duy trì lực lượng, thành lập đội du kích Bắc Sơn trở thành lực lượng nòng cốt của Đảng sau này. 2. Khởi nghĩa Nam kì ( 23-11-1940) * Nguyên nhân: Do việc Pháp bắt lính Việt SANG Lào, Cam-pu-chia chết thay cho chúng. * Diễn biến: - Đêm 22 rạng 23/11/1940, knghĩa bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ - Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều vùng, cờ đỏ sao vàng lần đầu xuất hiện - Pháp đàn áp → cách mạng tổn thất nặng - Kết quả : Thất bại. Bài 22. CAO TRÀO CÁCH MẠNG TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM 1945 I. Mặt trận Việt Minh ra đời ( 19-5-1941) 1. Tình hình thế giới-trong nước - 6-1941 Đức tấn công Liên Xô, thế giới phân thành 2 trận tuyến: Dân chủ: Liên Xô Khối phát xít: Đức-Ý-Nhật - Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận trong cuộc đấu tranh của các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu. 2. Sự thành lập Mặt trận Việt Minh - 28-1-1941 Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương tại Pắc Pó ( Cao Bằng) - Nội dung: Chủ trương: nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc, đánh đuổi Nhật-Pháp Tạm gác khẩu hiệu: “ Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “ Tịch thu ruộng đất của Đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất công” tiến tới thực hiện “ Người cày có ruộng” 19-5-1941 quyết định thành lập Việt Nam độc lập Đồng Minh ( gọi tắt là Mặt trận Việt Minh). - Sau khi Việt Minh ra đời, Đảng ta chú trọng phát triển lực lượng cách mạng và các phong trào đấu tranh sâu rộng trong quần chúng: 1941Đội du kích Bắc Sơn phát triển thành Trung đội cứu quốc quân. 22-12-1944 Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập, đánh thắng liên tiếp 2 trận ơ Phay Khắt và Nà Ngần ( Cao Bằng).
File đính kèm:
huong_dan_on_tap_lich_su_lop_9_tu_dau_hoc_ky_ii_den_tuan_22.docx