Giáo án bài giảng Lịch sử Lớp 6 (bản đầy đủ)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bài giảng Lịch sử Lớp 6 (bản đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bài giảng Lịch sử Lớp 6 (bản đầy đủ)
Ngày soạn: 11/ 9/2014 Ngày giảng: 12/9/2014 Tiết 1 Bài 1 SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ A- Mục tiêu bài hoc: 1. Kiến thức: HS hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể sát thực , có căn cứ KH . Học lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp hơn. 2. Kỹ năng: HS có kỹ năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử KH rõ ràng, chuẩn xác và xác định được phương pháp học tập tốt, có thể trả lời các câu hỏi cuối bài, đó là những kiến thức cơ bản nhất của bài. 3. Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn. B - Chuẩn bị: 1. Thầy: SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường. 2. Trò: Đọc trước bài . C - Phương pháp: Nêu sự kiện, đàm thoại, phân tích, đánh giá. D. Tiến trình lên lớp: I. ổn định tổ chức. ( 1’) Tổng số: 31 có mặt: Vắng: . II. Kiểm tra bài cũ ( Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS ) III. Bài mới. Con người, cỏ cây, mọi vật xung quanh ta ko phải từ khi sinh ra nó đã như thế này, mà nó đã trải qua một quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, nghĩa là nó phải có một quá khứ. Để hiếu được quá khứ đó trí nhớ của chúng ta hoàn toàn ko đủ mà cần đến một KH. Đó là KH LS . Vậy KHLS là gì, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay *Hoạt động1: (14’ ) - GV trình bày theo SGK. ? Có phải ngay từ khi xuất hiện con người, cỏ cây, loài vật xung quanh ta đã có hình dạng như ngày nay không ? . ( Cỏ cây: hạt -> cây bé -> lớn. Con người: vượn -> người tối cổ -> người tinh khôn ) - GV: Sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi nghĩa là đều có 1 quá khứ => quá khứ đó là lịch sử . ? Vậy em hiểu lịch sử nghĩa là gì.? - GV: ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập LS loài người, từ khi loài người xuất hiện trên trái đất (cách đây mấy triệu năm) qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ vì áp bức bóc lột, dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng. ? Có gì khác nhau giữa lịch sử 1 con người và LS của XH loài người.? ( - Lịch sử của 1 con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu, chết. - Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một XH cũ bằng một XH mới tiến bộ và văn minh hơn .) - GVKL: Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội loài người, tìm hiểu về toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. - GV giảng tiếp theo SGK. - GV: Vậy chúng ta có phải học lịch sử không ? Và học LS để làm gì * Hoạt động 2: ( 14’) - GV hướng dẫn HS quan sát kênh hình 1- SGK và trả lời. ? So sánh lớp học trường làng ngày xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?. ( Khung cảnh, lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do XH loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn..) ? Vậy chúng ta có cần biết không ? Tại sao có sự thay đổi đó. ( Cần biết..Quá khứ, tổ tiên, ông cha ta, DT mình sống như thế nào ? và có sự thay đổi đó là do bàn tay khối óc của con người làm nên) - GVKL: Ko phải ngẫu nhiên có sự thay đổi đó mà phải trải qua những thay đổi theo thờp gian XH tiến lên, con người văn minh hơn, cùng với sự phát.triển của KH công nghệcon người tạo nên những sự thay đổi đó. ? Theo em, học lịch.sử để làm gì. ? ? Gọi HS lấy VD trong cuộc sống gia đình, quê hương, để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử - GVKL: Học lịchsử không chỉ biết được cội nguồn của tổ tiên ông cha mình, mà còn biết những gì loài người làm nên trong quá khứ để xây dựng XH ngày nay. - Môn LS có ý nghĩa quan trọng đối với con người, chúng ta học lịch sử là rất cần thiết. Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại LS * Hoạt động 3: (11’) - GV: Thời gian trôi qua song những dấu tích của gia đình, quê hương vẫn được lưu lại . ? Vì sao em biết được gia đình, quê hương em ngày nay. ( Nghe kể, xem tranh ảnh, hiện vật) - GV cho HS quan sát H2. ? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu quốc tử giám làm bằng gì.? ( Bằng đá) - GV: Nó là hiện vật người xưa để lại. ? Trên bia ghi gì. ( Trên bia ghi tên tuổi, năm sinh, địa chỉ và năm đỗ của tiến sĩ .) - GV khẳng định: Đó là hiện vật gười xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia đá, chúng ta biết được tên tuổi, địa chỉ, công trạng của tiến sĩ. - GV yêu cầu HS kể chuyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" hay " Thánh Gióng". ( L.sử ông cha ta phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm.) - GV khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết được truyền miệng từ đời này qua đời khác ( từ khi nước ta chưa có chữ viết) sử học gọi đó là truyền miệng. ? Căn cứ vào đâu để biết được lịch.sử ? - GVCC bài: lịch sử là một khoa học dựng lại những hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi chúng ta phải học và biết lịchsử. Phải nắm được các tư liệu Lsử. - GV giải thích danh ngôn: "LS là thầy dạy của cuộc sống". 1. Lịch sử là gì. - Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử là 1 khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ . 2. Học lịch sử để làm gì. - Là để hiểu được cội nguồn DT, biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông ta, biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm để gìn giữ độc lập DT. - Quý trọng những gì đang có. - Biết ơn những người làm ra nó và biết mình phải làm gì cho đất nước. 3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử. - Dựa vào tư liệu: + Truyền miệng (các chuyện dân gian .) + Chữ viết (các văn bản viết.). + Hiện vật (những di tích, di vật, cổ vật người xưa để lại.) IV. Củng cố, kiểm tra đánh giá: (2’) ? Lịch sử là gì ? Học lịch sử để làm gì ? * Bài tập: (bảng phụ ). 1/ Đánh dấu X vào ô trống đầu câu mà em cho là đúng. Là một công dân của đất nước cần phải hiểu biết LS của DT mình. Học LS giúp ta hiểu biết được cội nguồn của DT, biết được công lao sự hi sinh to lớn của tổ tiên trong quá trình dựng nước và giữ nước. Nhờ có học LS mà chúng ta thêm quý trọng và giữ gìn những gì tổ tiên ta để lại, ta có thêm kinh nghiệm để XD hiện tại và tương lai tốt đẹp hơn. L.sử là chuyện xa xưa chẳng cần biết, có cũng chẳng làm gì vì nó đã đi qua. 2/ Em hãy kể tên những chuyện dân gian có những chi tiết giúp em biết được LS. ( Con Rồng.., Bánh Chưng , Thánh Gióng, Sự Tích Hồ Gươm..) V. Hướng dẫn về nhà (1’): - Nắm vững nội dung bài. - Đọc trước bài 2 và trả lời câu hỏi SGK. Chuẩn bị lịch treo tường. Ngày soạn: 11/ 9/2014 Ngày giảng: 12/9/2014 Tiết 2 Bài 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ A - Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: HS hiểu tầm quan trọng của việc tính (t) trong LS. Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch. Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch. 2. Kỹ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại. 3. Thái độ: G.dục HS quý trọng (t) và tính chính xác KH về (t). B - Chuẩn bị: - Thầy: Quả địa cầu, lịch treo tường. - Trò: Đọc trước bài, lịch treo tường. C - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, đánh giá. D -Tiến trình lên lớp. I. ổn định tổ chức. ( 1’ ) Tổng số: 31 có mặt: Vắng: . II. Kiểm tra bài cũ (5’) * Câu hỏi: ? L.sử là gì ? Học L.sử để làm gì ? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ? * Đáp án: - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ . Lịch sử là một khoa học,dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ Dựa vào: Các tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật III. Bài mới. Các em đã biết LS là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian cách tính thời gian trong LS như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này. Hoạt động dạy và học Kiến thức cần đạt * Hoạt động 1: ( 10’) - GV giảng: LS loài người bao gồm muôn vàn sự kiện xảy ra vào những (t) khác nhau : con người, nhà cửa, phố xá, xe cộ đều ra đời và thay đổi. Xã hội loài người cũng vậy, muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. - GV cho HS quan sát H1 và H2 (bài 1). ? Em có thể nhận biết trường làng và tấm bia đá dựng lên cách đây bao nhiêu năm không ? ( Không biết, đã lâu rồi). ? Các em có cần biết thời gian dựng tấm bia 1 tiến sĩ nào không ?. - GVKL: Như vậy việc xác định thời gian là thực sự cần thiết. - GV: Nhìn vào bức tranh Văn Miếu Quốc tử giám, không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng 1 năm, phải có người trước, người sau, bia này có thể cách bia kia rất lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi (t). Việc tính (t) là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều. - GV gọi HS đọc : " Từ xưa ..từ đây ". ? Để tính (t), việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì? ( Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính (t), nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên=> Đó là cơ sở xác định thời gian ? Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được(t). * Hoạt động 2: (12’) - GV giảng: Người xưa đã dựa vào thiên nhiên, qua quan sát và tính toán được (t) mọc, lặn, di chuyển của mặt trời và mặt trăng và làm ra lịch, phân (t) theo tháng năm, sau đó chia thành giờ, phút.Lúc đầu có nhiều cách tính lịch. tuỳ theo đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc nhưng cơ bản vẫn dựa vào chu kỳ xoay của mặt trăng quay quanh trái đất(âm lịch) + Chu kỳ xoay của trái đất quay quanh mặt trời (dương lịch) ? Xem trên bảng ghi " những ngày lịch.sử và kỉ niệm" có những đơn vị (t) nào và có những loại lịch nào? ( Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch.) - GV cho HS quan sát lịch treo tường. - Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương. - GV: cách đây 3000- 4000 năm, người phương Đông đã sáng tạo ra lịch. - GV dùng quả địa cầu để minh hoạ. ? Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch. - GVKL: Người xưa cho rằng: mặt trăng, mặt trời đều quay quanh trái đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác, 1 tháng tức là 1 tuần trăng có 29 -30 ngày, 1 năm có 360 -365 ngày => người xưa dựa vào mặt trăng, mặt trời, trái đất để tính (t) . * Hoạt động 3: (12’) - GV giảng: XH loài người càng phát.triển, sự giao hoà giữa các nước, các DT, các khu vực ngày càng mở rộng => nhu cầu thống nhất cách tính (t) được đặt ra.(GV đưa ra các sự kiện.) ? Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ?. ? Em hiểu công lịch là gì ? ? Nếu chia số đó cho 12 tháng thì số ngày còn lại là bao nhiêu ? Thừa ra bao nhiêu ? Phải làm thế nào ? ( Người xưa có sáng kiến: 4 năm có 1 năm nhuận, thêm 1 ngày cho tháng 2. + 100 năm là 1 thế kỷ. + 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.) - GV vẽ sơ đồ lên bảng: cách ghi thứ tự thời gian. (HS vẽ vào vở.) TCN CN SCN 179 111 50 40 248 542 - GVKL: Việc xác định (t) là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của Lsử, do nhu cầu ghi nhớ và xác định (t), từ xa xưa con người đã tạo ra lịch, tức là 1 cách tính và xác định (t) thống nhất cụ thể. Có 2 loại lịch: âm lịch và dương lịch gọi chung là công lịch. 1. Tại sao phải xác định thời gian? -Việc xác định thời gian là thực sự cần thiết. - Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử. - Cơ sở để xác định thời gian là các hiện tượng tự nhiên. 2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào ? - Âm lịch: sự di chuyển của mặt trăng quay quanh trái đất. - Dương lịch: sự di chuyển của trái đất quay quanh mặt trời. 3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ? - Cần phải có 1 lịch chung cho các DT trên thế giới. - Công lịch là lịch chung cho các DT trên thế giới. - Theo công lịch 1 năm có 12 tháng =365 ngày 6 giờ. + 100 năm là 1 thế kỷ. + 1000 năm là 1 thiên niên kỷ. * Cách ghi thứ tự thời gian: ( Học sinh vẽ hình bên) IV. Củng cố kiểm tra đánh giá: ( 2’ ) * Bài tập: ( HĐN). - GV làm mẫu: + Năm 1418 thế kỷ 15. thế kỷ 21 - 15 = 6 thế kỷ. + Năm 2006 - 1418 = 588 năm. => cách đây 588 năm. - Nhóm 1: 1789. - Nhóm 2: 1288 - Nhóm 3: 40 - Nhóm 4: 1428. V. Hướng dẫn học bài: ( 1’) - Học bài cũ và làm bài tập 2 (7). - Xem trước bài 3 và trả lời câu hỏi trong SGK. Ngày soạn: 23/ 9/2014 Ngày giảng: 24/9/2014 Phần một KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI Tiết 3 Bài 3. XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ A - Mục tiêu bài học: 1. K.thức: HS nắm được . - Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ trở thành người hiện đại. - Đ/sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ. - Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã . 2. Kỹ năng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh. 3.Thái độ: Bước đầu hình thành cho HS ý thức đúng đắn về vai trò của LĐSX trong sự p.triển của XH loài người. B - Chuẩn bị: 1. Thầy: Một số tranh ảnh, mẫu vật và bản đồ thế giới. 2. Trò: Đọc trước bài 3 và sưu tầm tranh ảnh XH nguyên thuỷ. C - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, đánh giá. D - Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức : (1’) Tổng số: 31 Có mặt: .... Vắng:.................................................................. II. Kiểm tra bài cũ: ( 5’) ? Giải thích khái niệm âm lịch, dương lịch, công lịch ? Vì sao trên tờ lịch chúng ta ghi thêm ngày tháng âm lịch. * Đáp án: - Âm lịch : là sự di chuyển của mặt trăng quanh trái đất - Dương lịch : sự di chuyển của trái đất quanh mặt trời - Công lịch: Là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới - Vì: Tổ tiên chúng ta ngày xưa là dùng âm lịch. Do đó những ngày lễ tết cổ truyền, ngày giỗ tổ tiên đều dùng ngày âm lịch. Ghi như vậy để biết những ngày tháng Âm lịch đó ứng với ngày, tháng nào của dương lịchđể làm cho đúng III. Bài mới. Lịch sử loài người cho chúng ta biết những sự việc diễn ra trong đời sống con người từ khi xuất hiện với tổ chức nguyên thuỷ cho đến ngày nay. Nguồn gốc của con người từ đâu ? Đời sống của họ trong buổi đầu sơ khai đó như thế nào ? Vì sao tổ chức đó lại tan rã. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều này. Hoạt động dạy và học Kiến thức cần đạt * Hoạt động 1:(12’) - Gv giảng theo SGK. "Cách đây..3 - 4 triệu năm". - GV giải thích: Vượn cổ: Vượn có dáng hình người (vượn nhân hình) sống cách đây 5 - 15 triệu năm. Vượn nhân hình là kết quả của sự tiến hoá từ động vật bậc cao. - HS q.sát H 5a. ? Em có nhận xét gì về người tối cổ. - GV giải thích: "Người tối cổ". Còn dấu tích của loài vượn (trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm còn choài về phía trước, trên người có 1 lớp lông bao phủ) những người tối cổ đã hoàn toàn đi bằng 2 chân. hai chi trước đã biết cầm, nắm, hộp sọ đã p.triển, thể tích sọ lớn biết sử dụng và chế tạo công cụ. - GVKL: ? Căn cứ vào đâu chúng ta khẳng định người tối cổ sống ở nhiều nơi trên thế giới. ( Hài cốt của người tối cổ ). - GV chỉ bản đồ thế giới: Miền Đông Châu Phi, đảo Gia- Va (In đô nê xi a) gần Bắc Kinh (TQ). - GV cho HS q.sát H3, H4. ? Nhìn vào hình 3, 4 em thấy người tối cổ sống như thế nào. (Sống thành từng bầy trong hang động, núi đá, chủ yếu là hái lượm săn bắn, có tổ chức, có người đứng đầu, bước đầu biết chế tạo công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa bằng cách cọ sát đá. ( khác với động vật). - GVKL: ? Em có nhận xét gì về người cuộc sống của người tối cổ. ( Cuộc sống bấp bênh ). - GVKL: Cách đây 3 - 4 triệu năm, do quá trình lao động sáng tạo tìm kiếm thức ăn, loài vượn cổ đã trở thành người tối cổ, bước đầu đời sống của họ có sự tiến bộ, sống có tổ chức. Tuy nhiên đó vẫn là 1 cuộc sống bấp bênh "ăn lông ở lỗ" kéo dài hàng triệu năm cho tới khi người tối cổ trở thành người tinh khôn. Vậy người tinh khôn sống như thế nào ? * Hoạt động 2: ( 11’) - GV giảng theo SGK. " Trải qua.châu lục ". - HS q.sát H5b. ? Em thấy người tinh khôn khác người tối cổ như thế nào. ( Về hình dáng: có cấu tạo cơ thể giống người ngày nay, xương cốt nhỏ hơn người tối cổ, bàn tay khéo léo, các ngón tay linh hoạt, hộp sọ và thể tích não p.triển, trán cao, mặt phẳng, cơ thể linh hoạt) GV giảng: Nếu như người tối cổ sống theo bầy khoảng vài chục người (bầy người nguyên thuỷ) thì -> ? Người tinh khôn sống như thế nào ? Họ biết làm gì ? ? Em hãy nhận xét tổ chức công xã thị tộc và bầy người nguyên thuỷ có gì khác nhau. ( + Nguyên thuỷ mang tính chất tự nhiên do nhu cầu của cuộc sống do khả năng chống đỡ của con người ban đầu còn yếu. + Thị tộc mang tính chất huyết thống nên chặt chẽ quy củ hơn.) - GV giảng: "Những người cùng thị tộcvui hơn --- GV cho HS quan. sát mẫu vật - nhận xét. ? Con người biết làm đồ trang sức chứng tỏ điều gì. ( Đã chú ý đến thẩm mĩ, làm đẹp cho mình.) ? Qua đây em thấy đời sống của người tinh khôn so với đời sống của người tối cổ như thế nào. (Cao hơn. đầy đủ hơn, họ đã chú ý đến đời sống vật chất và đời sống tinh thần.) - GVKL: Đời sống của con người trong thị tộc đã tiến bộ hơn hẳn so với bầy người nguyên thuỷ, bước đầu đã dần thoát khỏi cảnh sống lệ thuộc vào thiên nhiên, mà đã biết tổ chức cuộc sống tốt hơn như chăn nuôi, trồng trọt, sản phẩm làm ra nhiều hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn và kéo dài khi kim loại ra đời đã làm cho xã hội nguyên thuỷ tan rã. * Hoạt động 3: ( 11’ ) HS: Đọc SGK - GV giảng: " Cuộc sống.công cụ." - GV hướng dẫn HS quan.sát H7. ? Người tinh khôn dùng những loại công cụ gì ? Tác dụng của nó ? (Rìu, cuốc, thuổng, lao, mũi tên, trống đồng.) - GV giảng SGK: Năng xuất lao động tăng, sản phẩm nhiều, dư thừa => có kẻ giàu, người nghèo. - GVKL: Công cụ bằng kim loại ra đời, làm cho XH nguyên thuỷ p.triển ở mức cao hơn, đ/s của cư dân đầy đủ hơn, bước đầu có sự phân hoá giàu nghèo. Đó chính là nguyên nhân làm cho xã hội nguyên thuỷ tan rã. - GVCC toàn bài: Khoảng 3 - 4 triệu năm trước đây xuất hiện người tối cổ, trải qua hàng năm tiếp theo, họ dần dần trở thành người tinh khôn. Đ/sống của họ có những bước p.triển mới, đặc biệt là từ khi họ tìm ra kim loại và biết dùng kim loại chế tạo ra công cụ lao động, thì chế độ làm chung, hưởng chung trong công xã thị tộc không còn nữa. XH nguyên thuỷ tan rã nhường chỗ cho XH có giai cấp và nhà nước. Chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài sau. 1. Con người đã xuất hiện như thế nào ? - Cách đây khoảng 3 – 4 triệu năm, từ 1 loài vượn cổ trải qua quá trình tìm kiếm thức ăn đã tiến hoá thành người tối cổ. - Người tối cổ sống ở nhiều nơi trên thế giới. - Người tối cổ sống thành từng bầy trong các hang động, núi đá, chủ yếu hái lượm, săn bắn, biết chế tạo công cụ, biết dùng lửa Sống có tổ chức, có người đứng đầu. 2. Người tinh khôn sống thế nào? - Người tinh khôn sống theo từng nhóm nhỏ có quan hệ huyết thống, ăn chung, ở chung gọi là thị tộc. - Biết trồng trọt chăn nuôi. - Làm gốm, dệt vải. - Làm đồ trang sức. 3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã ? - Khoảng 4000 năm TCN công cụ kim loại ra đời. * Nguyên nhân xã hội nguyên thuỷ tan rã . - Công cụ kim loại ra đời. - Năng xuất lao động tăng, của cải dư thừa. - Xã hội đã có sự phân biệt giàu nghèo. IV - Củng cố, kiểm tra đánh giá (2’ ): * Bài tập: (Bảng phụ). Hãy khoanh tròn vào trước câu trả lời mà em cho là đúng. 1. Người tinh khôn sống như thế nào. A- Theo bầy, phụ thuộc vào thiên nhiên. B- Độc lập, phụ thuộc vào thiên nhiên. C- Theo nhóm, ăn chung làm chung, trồng trọt, chăn nuôi. D- Cả 3 ý trên. 2. V - Hướng dẫn học bài: ( 1’) - Học bài cũ, nắm vững nội dung bài. - Đọc trước bài 4 và trả lời câu hỏi SGK. Q.sát H8. Ngày soạn: 30/ 9/2014 Ngày giảng: 01/10/2014 Tiết 4 Bài 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG A/ Mục tiêu bài dạy: 1- Kiến thức: HS nắm được - Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có gia cấp và nhà nước ra đờì . Nhà nước đầu tiên đã hình thành ở phương Đông bao gồm Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc từ cuối thiên niên kỷ thứ IV, đầu thiên niên kỷ III TCN. - Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này. 2- Kỹ năng: Rèn kỹ năng q.sát tranh ảnh. 3-Thái độ: XH cổ đại phương Đông p.triển cao hơn XH nguyên thuỷ, bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia g/c trong XH và về nhà nước chuyên chế. B/ Chuẩn bị: 1. GV: Bản đồ các Quốc gia cổ đại phương Đông, tư liệu có liên quan. 2.HS: Đọc trước bài, xem lược đồ trong Sgk. C/Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, đàm thoại. D/ Tiến trình giờ dạy: I. Ổn định tổ chức: (1’) - Tổng số:31 Có mặt: .. Vắng:............................................................................ II. Kiểm tra bài cũ: (5’ ) * Câu hỏi : ? So sánh đời sống của người tinh khôn với người tối cổ. ? Nguyên nhân xã hội nguyên thuỷ tan rã . * Đáp án : - So sánh: +.Người tối cổ sống theo bầy, trong các hàg động, núi đá, .Chủ yếu là háI lượm , săn bắt , biết dùng lửaChế tạo công cụ.Họ sống có tổ chức, có người đứng đầu. Cuộc sốngbấp bênh. + Người tinh khôn: Sống thành từng nhóm nhỏ, ăn chung, ở chung, gọi là thị tộc.họ biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải. Cuộc sống của họ cao hơn, đầy đủ hơn - Nguyên nhân: Công cụ kim loại ra đời, năng xuất lao động tăng,của cải dư thừa xã hội có sự phân biệt giàu nghèo. III. Bài mới: Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Những nhà nước đầu tiên được hình thành ở đâu ? trong thời gian nào ? Cơ cấu xã hội và thể chế nhà nước đó ra sao ? Chúng.ta tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động dạy và học Kiến thức cần đạt *Hoạt động 1: ( 13’) - HS: Đọc SGK - GV treo bản đồ và giảng giải. " Vào cuối nước ra đời". + Sông Nin năm ở phía Đông Bắc châu Phi, nó có vai trò quan trọng lịch.sử của đất nước Ai Cập cổ đại -> nó tạo nên đất nước Ai Cập, người xưa nói " Ai Cập là quà tặng của sông Nin". + Sông Ơ Pơ rát và Ti gi rơ ở Lưỡng Hà ( L.Hà có nghĩa vùng giữa 2 con sông) thuộc khu vực Tây á ( nay nằm giữa lãnh thổ 2 nước I rắc và Cô oét). + Sông ấn và S. Hằng nằm ở miền Bắc bán đảo Ấn Độ. + Sông Hoàng Hà, Trường Giang (TQ), đất ven sông vừa mầu mỡ, dễ trồng trọt -> nghề trồng lúa phát.triển. - GV giải thích: 'Thuỷ lợi" là những công trình ngăn nước, dẫn nước tưới tiêu cho đồng ruộng. ? Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành từ bao giờ và ở đâu ? ? Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại được hình thành ở lưu vực các con sông lớn? ( Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ, dễ trồng trọt) ? Ngành kinh tế chính của cư dân vùng này là gi ? - HS quan.sát H.8. ? Em hãy miêu tả cảnh làm ruộng của người Ai Cập qua H.8 ? (- Hình dưới từ trái -> phải: cảnh gặt và gánh lúa về. - Hình trên từ phải -> trái: cảnh đập lúa và ND nộp thuế cho quý tộc. - GVKL: ở lưu vực các con sông lớn, điều kiện kinh tế thuận lợi, là cơ sở để hình thành nên các quốc gia cổ đại phương Đông, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Vậy XH của họ bao gồm những tầng lớp nào * Hoạt động 2: ( 12’ ) - HS: Đọc sgk - GV giảng theo SGK. " ở các nước.con vật". ? Vua, quý tộc, quan lại có nhiều của cải, quyền thếđại diện cho tầng lớp nào? ( Thống trị.) ? Những người nông dân công xã phải nộp thuế, lao dịch không công, nô lệ hầu hạ vua, bị đối sử như 1 con vậtđại diện cho tầng lớp nào ? ( Bị trị.) ? Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào ? - GVKL: Bị áp bức bóc lột, nông dân nghèo, nô lệ đấu tranh năm 2300 TCN cuộc bạo động nổ ra ở La gát (Lưỡng Hà). Năm 1750 TCN dân nghèo nổi dậy ở Ai Cập. - HS quan sát H.9. - HS đọc " ở Lưỡng Hà.bộ luật". - GV: Bộ luật có 282 điều, SGK trích dẫn điều 42,43(GVđọc) ? Qua 2 điều luật trên,người cày thuê ruộng phải làm việc như thế nào ? ( Nhà nước quan tâm và khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, buộc người nông dân phải tích cực cày cấy mà không được bỏ ruộng hoang, nếu người nào bỏ hoang thì kkông những vẫn phải nộp thuế ( bằng mức thuế của người ruộng bên cạnh) mà còn phải cày bừa ruộng bằng phẳng, rồi mới trả lại cho chủ ruộng). - GVKL: Nhà nước Cổ đại Phương Đông ra đời, XH phân chi thành 3 tầng lớp: nông dân, quý tộc, nô lệ. (Quý tộc là tầng lớp thống trị, nông dân, nô lệ là tầng lớp bị trị). Như vậy cùng với sự ra đời của nhà nước, là những mẫu thuẫn cũng xuất hiện. Tuy nhiên nhà nước đã quan tâm phát triển nông nghiệp. * Hoạt động 3: (11’) - HS: Đọc nhẩm sgk. - GV giảng theo SGK. " Để cai trị.người đứng đầu ". ? Nhà Nước cổ đại Phưong Đông do ai đứng đầu ? Quyền lực của người đó như thế nào ? - GV giảng: ở các nước quá trình hình thành và p.triển nhà nước không giống nhau, nhưng có thể chế chung, vua là người nắm mọi quyền hành chính trị => Đó là chế độ quân chủ chuyên chế. ? Vậy em hiểu thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế. ( Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành)? - GV giảng. " Vua được coi là .đứng đầu" - HS tham khảo "bộ máy hành chínhlấn áp quyền vua " (SGV- trang 26). -GVKL: Chế độ chính trị ở các quốc gia cổ đại phương Đông là chế độ quân chủ chuyên chế: Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành. Tuy nhiên ở Ai Cập, Ân Độ, bộ phận tăng lữ khá đông -> họ tham gia vào các việc chính trị và quyền hành khá lớn, thậm trí có lúc lấn át quyền vua. (Tham khảo SGK trang 27) 1) Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ ? - Từ cuối thiên niên kỷ IV đến đầu thiên niên kỷ III TCN, các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ân Độ, Trung Quốc. - Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành từ các con sông lớn. - Kinh tế chính là nông nghiệp. Biết làm thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh dẫn nước, -> thu hoạch lúa ổn định hàng năm. 2) Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào ? - Xã hội gồm 3 tầng lớp chính: + Nông dân: chiếm đa số trong xã hội. họ là lực lượng sản xuất chính, họ phải nộp thuế và lao dịch cho quý tộc. + Quý tộc: vua và quan lại giàu có, có quyền lực. + Nô lệ: hèn kém, phụ thuộc vào quý tộc. - Do bị bóc lột nông dân, nô lệ đã nổi dậy đấu tranh. 3) Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông. - Là nhà nước do vua đứng đầu, có quyền hành cao nhất, từ việc đặt pháp luật, chỉ huy quân đội, xét sử người có tội. - Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương, gồm toàn quý tộc. IV. Củng cố: (2’) * GVCC toàn bài: Sau khi XH nguyên thuỷ tan rã, các quốc gia cổ đại phương Đông sớm được hình thành trên lưu vực các con sông lớn. Vì ở đây điều kiện tự mhiên thuận lợi. Cùng với sự ra đời của nhà nước là sự xuất hiện các tầng lớp thống trị bị trị Tầng lớp thống trị là vua: đứng đầu, nắm mọi quyền hành, Đó là nhà nước quân chủ chuyên chế. * Bài tập: Xác định các quốc gia cổ đại phương Đông trên lưu vực các con sông. Điền dấu đúng sai vào ô trống. Sông Nin ở Ân Độ. S Sông Ơ pơ rát ở Ai Cập. S Sông ấn và sông Hằng ở Ân Độ. Đ Sông Lưỡng Hà, Trường Giang ở TQ. Đ V. Hướng dẫn về nhà:(1’) - Học thuộc, nắm vững ND bài 4. - Xem trước bài 5. Vẽ lược đồ về các quốc gia Cổ Đại. - Sưu tầm tài liệu về các quốc gia cổ đại phương Tây. Ngày soạn: 14/10/2014 Ngày giảng: 15/10/2014 Tiết 5 Bài 5 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY A - Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: HS nắm được: - Tên vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây. - Điều kiện tự nhên vùng đất Địa trung hải không thuận lợi cho p.triển nông nghiệp. - Những đặc điểm về nền tảng cơ cấu và thể chế nhà nước ở Hi Lạp và Rô ma cổ đại. - Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây. 2. Kỹ năng: Bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát.triển kinh tế. 3. Thái độ: GDHS ý thức đầy đủ hơn về sự bất bình đẳng trong XH. B - Chuẩn bị: 1. GV: Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây. Tranh về các quốc gia cổ đại phương Tây. 2. HS: Đọc trước bài 5. Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây. C - Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, đàm thoại, đánh giá. D - Tiến trình giờ dạy: I. Ổn định tổ chức: ( 1’) - Tổng số: 31 Có mặt: .... Vắng:................................................................... II. Kiểm tra bài cũ: (15’) * Câu hỏi: ? Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ ? Vì sao các quốc gia này lại hình thành trên lưu vực các con sông lớn? * Đáp án: - Từ cuối thiên niên kỷ IV- đầu thiên niên kỷ III TCN các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở: Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc .Hình thành trên lưu vực các con sông lớn. Kinh tế chính là nông nghiệp. - Vì: Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai mầu mỡ, dễ trồng trọt III. Bài mới. Sự xuất hiện nhà nước không chỉ xảy ra ở phương Đông, nơi có điều kiện thuận lợi mà còn xảy ra ở cả phương Tây, những vùng khó khăn, ở nơi này những nhà nước đầu tiên đã hình thành như thế nào. Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay. Hoạt động dạy và học Kiến thức cần đạt * Hoạt động 1: ( 9’) - GV giảng theo SGK kết hợp chỉ bản đồ. " Nhìn trên.Rô ma" - GV giảng: ở giờ trước, các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên lưu vực các con sông lớn, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng lúa. ? ở phương Đông nền kinh tế chính của các quốc gia này là gì ? ( Nông nghiệp, dựa vào sự thuận lợi của thiên nhiên,...) - GV giảng: Ngược lại, ở Rô ma và Hi lạp được hình thành trên bán đảo Ban căng và I ta li a, địa hình đồi núi vừa hiểm trở, đi lại khó khăn vừa ít đất trồng, chủ yếu là đất đồi khô cứng. Chính vì thế nó chỉ thuận lợi cho việc trồng cây lưu niên như : nho. ô liu, cam, chanh, ? Nền tảng KT chính của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì ? - GV giảng: Bù lại Rô ma và Hi lạp có biển bao bọc, bờ biển khúc khuỷu tạo ra nhiều vịnh, nhiều hải cảng tự nhiên an toàn, thuận lợi cho tàu bè đi lại vùng biển, có nhiều đảo nằm rải rác tạo thành 1 hành lang nối giữa lục địa với các đảo vùng tiểu á => ? Sự phát triển của nghề thủ công và điều kiện địa lí thuận lợi còn làm cho ngành nào phát triển ? - GV giảng: người Rô ma và Hi lạp mang các sản phẩm thủ công rượu, dầu sang L.Hà, Ai Cập bán,-> mua lúa mì, xúc vật,.. ? Như vậy, cùng với sự ra đời của các quốc gia cổ đại phương Đông, các quốc gia cổ đại phương Tây cũng được hình thànhSong điều kiện tự nhiên và kinh tế các quốc gia này không giống nhau. Em hãy chỉ ra sự không giống nhau đó ? HS: (Thảo luận) (+ P. Đông: ven sông, đất đai màu mỡ -> k.tế nông nghiệp là chính. + P.Tây: đất đai khô cứng, xung quanh là biểnKinh tế chính là thủ công và thương nghiệp. - GVKL: các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành trên bán đảo Ban căng và I ta li a, điều kiện tự nhiên chỉ thuận lợi cho p.triển kinh tế thương nghiệp. * Hoạt động 2: (9’) - HS Đọc: SGK ? : Xã hội cổ đại Hi lạp, Rô ma gồm những giai cấp nào ? - HS: Giai cấp chủ nô và G/C Nô lệ. ? Đời sống địa vị của từng giai cấp như thế nào ? HS: Sự p.triển mạnh mẽ của các ngành thủ công, thương nghiệp dẫn đến sự hình thành 1 số chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền buôn giàu có thế lực, nuôi nhiều nô lệĐó chính là giai cấp chủ nô: Chủ nô chỉ làm việc trong các lĩnh vực chính.trị, khoa học, XH , họ sử dụng và bóc lột sức lao động của đông đảo nô lệ. - Nô lệ làm việc cực nhọc trong các trang trại, xưởng thủ công, khuân vácChính vì thế mà chủ nô nuôi nhiều nô lệ để hằng ngày cho thuê lấy tiền, để sinh con như 1 hình thức kinh doanh. Nô lệ là lực lượng sản xuất chính trong XH, phần lớn họ là người nước ngoài, số đông là tù binh bị bắt đem ra chợ bán như 1 xúc vật. Nô lệ ở Hi lạp, Rô ma đông gấp nhiều lần chủ nô, họ được sử dụng trong mọi lĩnh vực kinh.tế, xã hội, văn hoá, nhiều ca sĩ, vũ nữ, nhạc công giỏi là nô lệ. Nô lệ là tài sản của chủ nô, họ ko có quyền, có gia đình và tài sản riêng. Chủ nô có quyền giết nô lệ =>Họ gọi nô lệ là '' những công cụ biết nói'' . ? So sánh XH của các quốc gia cổ đại phương Đông gồm những tầng lớp nào ? ( Nông dân, nô lệ, quý tộc.) => GV khắc sâu sự khác nhau này. - GVKL: ở xã hội cổ đại Hi lạp, Rô ma gồm 2 giai cấp: chủ nô và nô lệ. Chủ nô có quyền lực, bóc lột, làm giàu trên sức lao động của nô lệ. Nô lệ là lực lượng sản xuất chính, bị bóc lột thậm tệ. là tài sản, là công cụ của chủ nô -> Họ nổi dậy đ/tranh. * Hoạt động 3: (8’) - HS: Đọc sgk. ? Em hiểu thế nào là XH chiếm hữu nô lệ ? - HS: + Nô lệ là lực lượng sản xuất chính, lao động cực nhọc. + Chủ nô (gồm dân tự do và quý tộc), có mọi quyền hành, sống sung sướng + về chế độ chính trị khác với các quốc gia cổ đại phương Đông, ở p.Tây người dân tự do, họ có quyền cùng quý tộc bầu ra những người quản lí đất nước theo thời hạn quy định. => Như vậy ở Hi lạp, Rô ma đã hình thành 2 giai cấp chính là nô lệ và chủ nô => xã hội chiếm hữu nô lệ. ( Là xã hội có 2 giai cấp cơ bản chủ nô và nô lệ, 1 xã hội dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ). ? Thể chế nhà nước của quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây khác nhau ở điểm nào ? (+ P.Đông: nhà nước quân chủ chuyên chế: vua đứng đầu + P.Tây: nhà nước dân chủ chủ nô (cộng hoà) do dân bầu lên). - GVKL: Khác với phương Đông, nhà nước cộng hoà phương Tây theo thể chế dân chủ chủ nô và cộng hoà. 1) Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây. - Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, trên bán đảo Ban căng và I ta li a, đã hình thành 2 quốc gia Hi Lạp và Rô ma. - Điều kiện thiên nhiên thuận lợi trồng cây lưu niên: nho, ô liu, cam, chanh, - Đời sống kinh tế: + Ngành kinh tế chính là thủ công nghiệp. (Luyện kim, đồ mỹ nghệ, gốm, rượu, dầu,..) + Ngành thương nghiệp phát triển (xuất khẩu các mặt hàng:..) + Trồng trọt cây lưu niên như: nho, ô liu,.... 2) Xã hội cổ đại Hi lạp, Rô ma gồm những giai cấp nào ? - Xã hội gồm hai giai cấp: + Giai cấp chủ nô: Gồm các chủ xưởng thủ công, chủ các thuyền buôn, chủ các trang trại,...Có quyền lực chính trị, giàu có và sở hữu bóc lột nhiều nô lệ . - Giai cấp nô lệ: số lượng rất đông, họ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội, bị chủ nô bóc lột, đối xử rất tàn bạo. Họ đã nổi dậy chống chủ nô, điển hình là cuộc nổi dậy do Xpác- ta- cút lãnh đạo. 3) Chế độ chiếm hữu nô lệ - Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội có 2 giai cấp chính là: chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ. - Nhà nước do dân tự do và quý tộc bầu ra, gọi là chế độ dân chủ chủ nô và cộng hoà. IV- Củng cố kiểm tra đánh giá: (2’) - GVCC toàn bài: Các quốc gia cổ đại phương Tây Hi lạp, Rô ma được hình thành trên bán đảo Ban căng, I ta li a, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển kinh tế công thương Cơ cấu xã hội gồm 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ. Thể chế nhà nước theo thể chế dân chủ chủ nô, do quý tộc và dân tự do bầu ra quản lí nhà nước,khác với quốc gia cổ đại phương Đông, nhà nước quân chủ chuyên chế, vua đứng đầu nắm mọi quyền hành. - Hỏi: ? Nền k.tế của các quốc gia cổ đại phương Đông là sản xuất nông nghiệp, còn các quốc gia cổ đại phương Tây chủ yếu là kinh tế công thương. Vì sao có sự khác nhau đó. ( Khác nhau về điều kiện tự nhiên, về kinh tế.) * Bài tập: (HĐN) 3'. ? So sánh sự khác nhau giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và P.Tây về K.tế, cơ cấu xã hội, thể chế nhà nước. Quốc gia cổ đại kinh tế chính cơ cấu xã hội thể chế nhà nước Phương Đông Phương tây nông nghiệp công thương 3 tầng lớp:nông dân, quý tộc, nô lệ. 2 g/cấp chính:chủ nô, nô lệ C.độ quân chủ C.chế. dân chủ chủ nô. V- Hứơng dẫn học bà và làm bài tập ở nhà: (1’) - Học bài cũ, nắm nội dung bài. - Đọc trước bài 6, xem kênh hình và tập mô tả.trả lời câu hỏi trong SGK. - Sưu tầm tranh ảnh văn hoá cổ đại. Ngày soạn: 14/10/2014 Ngày giảng: 15/10/2014 (Dạy bù giờ GV đi công tác) Tiết 6 Bài 6 VĂN HOÁ CỔ ĐẠI A - Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: HS nắm được - Qua mấy ngàn năm tồn tại, thời cổ đại đã để cho loài người một di sản văn hoá đồ sộ, quý giá. -Tuy ở mức độ khác nhau nhưng người phương Đông và người phương Tây cổ đại đều sáng tạo nên những thành tựu văn hoá đa dạng, phong phú bao gồm chữ viết, chữ số, lịch, văn học, khoa học, nghệ thuật Đặc biệt là toán học. 2. Thái độ: - Tự hào về các thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại . - Bước đầu GD ý thức về tìm hiểu và giữ gìn các thành tựu văn minh cổ đại. 3. Kỹ năng: Mô tả được công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn cổ đại qua tranh ảnh. B - Chuẩn bị: 1. GV: Tranh ảnh 1 số công trình kiến trúc tiêu biểu như Kim Tự Tháp Ai Cập, chữ tượng hình, lực sĩ ném đĩa. 2. HS: Đọc trước bài 6 và 1 số tranh ảnh sưu tầm ở nội dung bài 6. C - Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, đàm thoại, đánh giá. D - Tiến trình giờ dạy: I. ổn định tổ chức: (1’) - Tổng số: 31 Có mặt: .... Vắng:.................................................................... II. Kiểm tra bài cũ: (5’) * Câu hỏi: ? Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ. Em hiểu thế nào là chế độ chiếm hữu nô lệ . * Đáp án: - Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN trên bán đảo Ban Căng và I- Ta- li- a hình thành 2 quốc gia Hi Lạp và Rô Ma - Là chế độ xã hội có 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ một xã hội dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô lệ III. Bài mới: Các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây ra đời trong điều kiện tự nhiên hoàn toàn khác nhau, dẫn đến sự khác nhau về nhiều mặt: Kinh.tế, XH, nhà nướcSong người cổ đại đã để cho loài người một di sản văn hoá đồ sộ, phong phú. Đó là những thành tựu gì, chúng.ta tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động dạy và học Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: (17’) HS: Đọc sgk mục 1. ? Thành tựu về thời gian mà người xưa đạt được là gì ? + Âm lịch: mặt trăng quay quanh trái đất. + Dương lịch: trái đất quay quanh mặt trời. + Một năm có 12 tháng, 1 tháng có 29 - 30 ngày. - GV giảng: Lịch của người phương Đông chủ yếu là lịch âm, về sau nâng lên là âm - dương lịch. Tính tháng theo mặt trăng, tính năm theo mặt trời. Tuy nhiên bấy giờ họ khẳng định mặt trời quay quanh trái đất => Lịch của người phương Đông do đó rất hợp với thời vụ. ? HS quan sát H 11 và miêu tả và nhận xét kênh hình 11 ? - Hình thù, đường nét khác nhau: hình chim, nhện, rắn, vượn, người nét ngang, nét dọc, đường thẳng, cong đa dạng phong phú. ? Những nét vẽ như vậy dùng để làm gì ? (Mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của con người) sáng tạo ra chữ viết -> chữ tượng hình. - GV giảng: Người Ai cập cổ đại là một trong số những dân tộc đã sáng tạo chữ viết của mình sớm nhất thế giới, chữ viết của họ bắt đầu từ hình vẽ, chữ tượng hình. Chữ tượng hình Ai cập rất giống với các sự vật người ta muốn miêu tả. + VD: Mặt trời, hay sông nước đều biểu hiện = 3 làn sóng ». - GV giảng tiếp: + Người Ai cập viết trên giấy làm từ vỏ cây Pa pi rút ( cây sậy) + Người Hà Lan viết trên phiến đất sét ướt rồi đem nung khô + Người TQuốc viết trên mai rùa, thẻ tre, lụa trắng ? Việc sáng tạo ra chữ viết có ý nghĩa như thế nào ? ( Nhu cầu bức thiết của con người nói chung, nhà nước nói riêng là sự sáng tạo vĩ đại, 1 di sản quý giá) ? Ngoài hai lĩnh vực trên người xưa ở phương Đông còn phát minh ra thành tựu gì nữa ? - HS: Quan sát H 12, 13. ? Qua kênh hình 12, 13 em hiểu biết thêm điều gì ? - Công trình đồ sộ của văn hoá cổ đại phương Đông nhiều quần thể Kim Tự Tháp. Trong 3 Kim Tự Tháp lớn, thì Kim Tự Tháp Kê ốp là lớn hơn cả, cao 146m, cạnh đáy là 230 - Thành ba bi lon có chu vi dài 13m, được bao bọc bởi 3 lớp tường thành cao vững chắc và những hào nước. Thành có 7 cổng lớn, mỗi cổng lớn như 1 lầu cao và 1 công trình kiến trúc điêu khắc mĩ lệ - ở trung tâm thành có ngọn tháp Ba bi lon nổi tiếng là nhà lầu cao 90m gồm 5 tầng - GVKL: Các dân tộc cổ đại phương Đông đã biết làm ra lịch, sáng tạo ra chữ viết. chữ số, nhiều thành tựu về kiến trúc, điêu khắc, toán họcĐó là những thành tựu về văn hoá tinh thần đáng trân trọng . * Hoạt động 2: (17’ ) - HS: Đọc sgk (Mục 2) ? Người Hi lạp và Rô ma đã làm ra lịch gì và dựa vào đâu ? (Trái đất quay quanh mặt trời. người phương Tây dùng dương lịch .) ? Người Hi lạp và Rô ma còn sáng tạo ra thành tựu gì nữa ? - Người Hi Lạp Rô ma đã sáng tạo ra chữ viết a,b,c như ngày nay. ? Người Hi lạp và Rô ma còn có những thành tựu gì trong các ngành khoa học ? - Người Hi lạp, Rô ma cổ đại đã để lại nhiều thành tựu khoa học lớn.. làm cơ sở cho việc xây dựng các ngành khoa học cơ bản mà chúng ta đang học ngày nay. ? Kể tên những nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực khoa học ? ? HS quan sát H14,15,16,17 và nêu nhận xét ? 1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hoá gì ? - Biết làm lịch và dùng lịch âm: năm có 12 tháng, một tháng có 29 hoặc 30 ngày, hiểu biết về thiên văn và làm đồng hồ đo thời gian bằng bóng nắng mặt trời. - Sáng tạo ra chữ viết, chữ tượng hình. Được viết trên giấy Pa pi rút, trên mai rùa, thẻ tre, các phiến đá, đất sét - Trong toán học: phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính được số pi bằng 3,16. (Ai Cập, Lưỡng Hà, và Ấn Độ) - Kiến trúc: Để lại các công trình kiến trúc đồ sộ như: Tháp Ba bi lon ( Lưỡng Hà), Kim tự tháp (Ai Cập). 2. Người Hi lạp và Rô ma đã có những đóng góp gì về văn hoá ? - Sáng tạo ra dương lịch, chính xác hơn: 1 năm có 365 ngày, 6 giờ, chia thành 12 tháng. - Sáng tạo ra hệ chữ cái a,b, c có 26 chữ cái. gọi là hệ chữ cái La-tinh, đang dùng hiện nay. - Các ngành khoa học: + Phát triển cao, đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này. + Một số nhà khoa học nổi tiếng: Toán học: Ta lét, Pi ta go. Vật lí: ác xi mét . Triết học: Pla tôn, A ri xtốt. Sử học: Hê rô đốt, Tu xi đít. Địa: Xtơ ra bôn . - Nghệ thuật: sân khấu, kịch (bi hài). - Kiến trúc điêu khắc: có nhiều công trình nổi tiếng như: Đền Pac-tê-nông (A ten), đấu trường Cô-li-dê (Rô-ma), tượng Lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ (Mi-lô) IV - Củng cố kiểm tra đánh giá: (2’) - GVKLtoàn bài: Qua mấy ngàn năm tồn tại, thời cổ đại đã để cho loài người một văn hoá đồ sộ, quý giá. Tuy ở mức độ khác nhau nhg người phương Đông và người phương Tây cổ đại đều sáng tạo nên những thành tựu văn hoá đa dạng, phong phú bao gồm chữ viết, chữ số, lịch, văn hóa, KH, nghệ thuật. ? Kể tên các thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông * Bài tập: Điền dấu đúng sai vào ô trống. Người phương Đông đều dùng chữ tượng hình. Đ Tháp Ba bi lon ở Hi lạp. S Kim tự tháp ở Lưỡng Hà. S Người Ai cập sáng tạo ra chữ viết a,b,c . Đ V - Hướng dẫn học bài ở nhà: (1’) - Học thuộc bài cũ. - Đọc kỹ câu hỏi và trả lời câu hỏi trong SGK. Chuẩn bị giờ sau ôn tập. Ngày soạn: 21/10/2014 Ngày giảng: 22/10/2014 Tiết 7 Bài 7 ÔN TẬP A - Mục tiêu bài học: 1. K.thức: HS nắm được các kiến thức cơ bản của phần lịch sử thế giới cận đại. - Sự xuất hiện của con người trên trái đất. - Các giai đoạn p.triển của thời nguyên thuỷ thông qua lao động sản xuất. - Các quốc gia cổ đại. - Những thành tựu văn hoá lớn thời cổ đại, tạo cơ sở đầu tiên cho việc học tập phần lịch sử DT 2. Kỹ năng: Bồi dưỡng kỹ năng quan sát, bước đầu tập so sánh và xác định các điểm chuẩn. 3.Thái độ: Bước đầu ý thức tìm hiểu về L.sử thế giới cổ đại. B - Chuẩn bị: 1. GV: Soạn bài theo hướng thực hành. 2. HS: Đọc và trả lời câu hỏi bài 7. C. Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận, thực hành. D/ Tiến trình bài dạy: I. ổn định tổ chức: (1’) Lớp 6: Tổng số: 31 Có mặt: .... Vắng:............................................................... II. Kiểm tra bài cũ: (5’) * Câu hỏi: Nêu các thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông ? * Đáp án: (Mục 1) III .Bài mới: Chúng ta đã tìm hiểu xong phần 1 L.sử thế giới cổ đại, các em đã nắm được những nét cơ bản của xã hội loài người từ khi xuất hiện đến cuối thời cổ đại. Các em đã biết loài người đã lao động và chuyển biến ntn, để dần dần đưa xã hội tiến lên và xây dựng quốc gia đầu tiên trên thế giới. Đồng thời đã sáng tao nên những thành tựu văn hoá quý giá để lại cho đời sau. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ điểm lại những nét chính đó. Hoạt động dạy và học Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: - GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học. ? Những dấu vết của người tối cổ ( vượn người) được phát hiện ở đâu? Thời gian nào. - GVKL: ? Căn cứ vào đâu để thấy được người tối cổ xuất hiện ở những địa điểm nào trên? ( Hài cốt ) - GV gọi HS lên chỉ lược đồ 3 địa điểm trên bản đồ. Hoạt động 2 ? Người tối cổ chuyển thành người tinh khôn vào thời gian nào ? Nhờ đâu? 4 vạn năm trước đây Người tối cổ > người tinh khôn nhờ lao động sản xuất ? Người tinh khôn khác người tối cổ ở điểm nào? (- Con người: dáng thẳng trán caonhư người ngày nay. - Công cụ sản xuất: đá, tre, gỗ, đồng. - Tổ chức xã hội: theo thị tộc, biết làm nhà, ở chòi.) ? em có nhận xét gì về công cụ này ? (Đa dạng, nhiều nguyên liệu khác nhau.) ? Hãy kể tên 1 số loại công cụ đồ dùng. (Rìu, cuốc, giáo, mác, liềm, đồ trang sức) ? Tổ chức xã hội của người tinh khôn như thế nào? ( Thị tộc.) Hoạt động 3 ? Thời cổ đại có những quốc gia lớn nào. (P.Đông, P.Tây) ? - GV cho HS lên chỉ bản đồ. ? Nêu những tầng lớp xã hội chính thời cổ đại ? - GVKL: + Quý tộc, chủ nô đại diện cho giai cấp thống trị. + Nông dân công xã, nô lệ đại diện cho giai cấp bị trị. ? Về thể chế nhà nước, nhà nước phương.Đông và nhà nước p.Tây có nhiều điểm khác nhau. Em hãy chỉ ra sự khác nhau đó? ( Nhà nước cổ đại - p.Đông: Quân chủ chuyên chế. P.Tây: Chiếm hữu nô lệ ( chủ nô, nô lệ). Hoạt động 4 ? Kể tên những thành tựu văn hoá lớn thời cổ đại ? ( + Chữ: Tượng hình, chữ cái a,b,c , chữ số + Các ngành khoa học: toán, vật lí, thiên văn, sử, địa + Nhiều công trình nghệ thuật lớn: tháp Ai cập, thành Ba bi lon ). ? Từ những thành tựu trên, em có nhận xét gì về văn minh thời cổ đại ? ( Là những thành tựu văn hoá quý giá của người xưa, thể hiện năng lực trí tuệ của loài người) 1. Dấu vết của người tối cổ ( vượn người) phát hiện ở đâu ? Ở 3 địa điểm: + Đông phi. + Đảo Gia va. + Gần Bắc kinh (TQ) - Thời gian: 3 - 4 triệu năm trước đây. 2. Những điểm khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ thời nguyên thuỷ ? - Giữa người tối cổ và người tinh khôn có sự khác nhau cơ bản về hình dáng, về cuộc sống, về sự chế tạo công cụ lao động. Ta thấy được vai trò của sự lao động trong sự tiến hoá từ vượn thành người. 3. Những quốc gia cổ đại lớn: - P.Đông: Ai cập, Lưỡng hà, Ân độ Trung Quốc. - P.Tây: Hi lạp, Rô ma. * Tầng lớp XH chính: + Quý tộc. Nông dân công xã và nô lệ ( p.Đông ) + Chủ nô, nô lệ.( p. Tây) - Nhà nước cổ đại p.đông: quân chủ chuyên chế (vua đứng đầu). - Nhà nước cổ đại p.tây: chiếm hữu nô lệ. Gồm 2 tầng lớp: Chủ nô, nô lệ. 4. Những thành tựu lớn thời cổ đại: IV/ Củng cố: (2’) * Bài tập: GV phát phiếu V/ Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới: (2’) - Học và trả lời các câu hỏi từ bài 1 -> bài 7. - Chuẩn bị giờ sau :xem lại các sự kện lịch sử tiêu biểu tiết sau làm bài tập lịch sử. Ngày soạn: 21/10/2014 Ngày giảng: ./10/2014 Phần hai LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỶ X Chương I BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA Tiết 8 Bài 8 THỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA A. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - HS biết đất nước ta đã có con người sinh sống. - Trải qua hàng chục vạn năm, những con người đó đã chuyển dần thành người tối cổ, đến người nguyên thuỷ, người tinh khôn. - Thông qua sự quan sát các công cụ, giúp HS phân biệt và hiểu được các giai đoạn p.triển của người nguyên thuỷ trên đất nước ta. 2. Kỹ năng : Rèn cách quan sát nhận xét và bắt đầu biết so sánh. 3. Thái độ: Bồi dưỡng Hs ý thức về L.sử lâu đời của đất nước ta, về lao động xây dựng xã hội. B. Chuẩn bị: 1.Thầy: Bản đồ ( lược đồ) VN. Tranh ảnh và 1 vài chế bản công cụ. 2. Trò: Đọc trước bài và trả lời câu hỏi. Lược đồ l.sử VN. C. Phương pháp: Nêu sự kiện, đàm thoại, phân tích, đánh giá. D. Tiến trình lên lớp I. Ổn định tổ chức: ( 1’) Lớp 6: Tổng số: 31 Có mặt: .... Vắng:.............................................................. II. Kiểm tra bài cũ: (5’) K.tra việc vẽ lược đồ trong vở bài tập của HS. III. Bài mới: (35’) Chúng ta vừa tìm hiểu xong phần I: Lịch sử thế giới và từ hôm nay chúng ta chuyển sang phần lịch sử Việt Nam . Phần lịch sử việt nam ở lớp 6 chúng ta học về lịch sử nước ta từ bình minh đến đầu thế kỷ X gồm 4 chương . Chúng ta bắt đầu tìm hiểu chương I Buổi đầu lịch sử nước ta Ở bài 3 các em đã biết rằng cách đây 3- 4 triệu năm người tối cổ đã xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới như miền đông châu Phi, trên đảo Gia - va (In-đô-nê-xi-a) ở gần Bắc kinh (Trung Quốc)v.v Vậy người tối cổ có sinh sống trên đất nước ta hay không , chúng ta tìm hiểu tiết 8 bài 8 Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta Để xác định có người tối cổ sinh sống hay không, người ta chỉ có thể dựa vào một nguồn tư liệu duy nhất, đó là tư liệu hiện vật . vậy ở nước ta, những tư liệu hiện vật về người tối cổ tìm thấy ở đâu ? Chúng ta tìm hiểu phần I. Hoạt động dạy và học Nội dung cần đạt Hoạt động 1: (10’) HS: Đọc sgk và QS Lược đồ hình 24.Đây là lược đồ một số di chỉ khảo cổ ở Việt Nam. ? Điều kiện nước ta thời xa xưa như thế nào ? GV: Thời xa xưa, nước ta là một vùng rừng núi rậm rạp với nhiều hang động, mái đá, nhiều sông suối, có vùng ven biển dài, khí hậu 2 mùa nóng lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống của cây cỏ, muông thú và con người. Cảnh quan thiên nhiên đó rất cần thiết đối với người nguyên thuỷ ? Tại sao thực trạng cảnh quan đó lại rất cần thiết đối với người nguyên thuỷ ? ( Vì sống chủ yếu dựa vào thiên nhiên.) - GV: Cùng với các nhà khảo cổ trên thế giới phát hiện ra những dấu vết của người tối cổ ở Đông Phi, gần Bắc Kinh, đảo Gia va thì ở VN chúng ta vào những năm 60 - 65 các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra những di tích của người tối cổ. ? Người Tối cổ là những người như thế nào? ( Sống cách đây 3 - 4 triệu năm, biết đi bằng 2 chi sau, dùng hai chi trước để cầm nắm. biết sử dụng những hòn đá, cành cây làm công cụ . Còn đấu tích của loài vượn; trán thấp, mày nổi cao, xương hàm choài ra phía trước.người có lớp lông bao phủ) ? Vậy ở việt nam ta có dấu tích của người tối cổ hay không ? HS: Dựa vào sgk trả lời. ? Ở Việt Nam ta tìm thấy dấu vết của người tối cổ ở đâu, họ sống vào thời gian nào ? HS. dựa vào Sgk để trả lời GV. giảng theo SGK: Chỉ bản đồ địa điểm có dấu tích của người tối cổ. Các di tích đó có niên đại từ 40-30 vạn năm ( Giải thích vì sao biết ) - Cho H quan sát hình 18: Răng của người tối cổ : Những chiếc răg này vừa có đặc điểm của răng người lại có cả đặc điểm của răng vượn ( vì vậy người ta thường gọi người tối cổ là người vượn ) - Cho H quan sát hình 19 : Đó là ảnh chụp chiếc rìu đá tìm thấy ở núi đọ ( thanh hoá ) : đó là công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để chặt . - cho H quan sát rìu thô núi Đọ ( hiện vật phục chế ) hiện vật phục chế này không phải bằng đá mà bằng chất liệu khác được phục chế giống y như hình thù chiếc rìu thô tìm thấy ở núi Đọ . ? Em có nhận xét gì về chiếc rìu thô này ? H. được ghè đẽo qua loa có một đầu gần tròn để cầm , đầu kia nhọn, sắc để chặt. ? Nhìn trên lược đồ, em có nhận xét gì về địa điểm sinh sống của người tối cổ trên đất nước ta ? ( Trên khắp đất nước từ Bắc đến Nam nhưng tập chung chủ yếu ở Bắc b
File đính kèm:
- giao_an_bai_giang_lich_su_lop_6_ban_day_du.doc