Đề tham khảo thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn trường THPT Chuyên Bắc Kạn (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề tham khảo thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn trường THPT Chuyên Bắc Kạn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tham khảo thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn trường THPT Chuyên Bắc Kạn (Có đáp án)
ĐỀ THAM KHẢO TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC KẠN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Lòng đố kị có thể gắn với sự hiếu thắng, một tâm lí muốn chứng tỏ mình không thua chúng kém bạn, thậm chí hơn người. Tính hiếu thắng có thể có tác dụng kích thích người ta phấn đấu, cạnh tranh vượt lên người khác, có ý nghĩa tiến bộ nhất định. Tâm lí đố kị ngược lại, chỉ là sự biến dạng của lòng hiếu thắng. Đố kị là tâm lí của kẻ thất bại. Động cơ kích thích phấn đấu giảm sút, mà ý muốn hạ thấp, hãm hại người khác để thoả lòng ích kỉ tăng lên. Phân tích lòng đố kị, nhà triết học Hi Lạp cổ đại A-ri-xtốt đã nói: "Người đố kị sở dĩ cảm thấy dằn vặt đau đớn không chỉ vì cảm thấy mình thua kém mà còn vì phải nhìn thấy người khác thành công”. Nhà triết học đã chỉ ra thực chất kẻ đố kị là kẻ không muốn nhìn thấy người khác thành công. Trên thực tế không một lòng đố kị nào có thể ngăn cản được người khác thành công, cho nên lòng đố kị chỉ có hại cho bản thân kẻ đố kị. Nó vừa làm cho kẻ đố kị không được sống thanh thản, luôn dằn vặt khổ đau vì những lí do không chính đáng, lại vừa có thể dẫn họ đến những mưu đồ xấu xa, thậm chí phạm tội ác. Kẻ đố kị không hiểu rằng "ngoài trời còn có trời” (cao hơn), "ngoài núi còn có núi” (cao hơn), mình tài còn có người tài hơn. Lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục. Con người cần phải có lòng cao thượng, rộng rãi, biết vui với thành công của người khác. Tình cảm cao thượng không chỉ giúp con người sống thanh thản, mà còn có tác dụng thúc đẩy xã hội và đồng loại tiến bộ. (Theo Băng Sơn, dẫn theo Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, tr. 96 - 97) Câu 1: Chỉ ra tác hại của lòng đố kị được nêu trong đoạn trích. Câu 2: Theo tác giả, thế nào là đố kị? Câu 3: Việc tác giả trích dẫn ý kiến của nhà triết học Hi Lạp cổ đại A-ri-xtốt có tác dụng gì? Câu 4: Theo anh/ chị, cần làm gì để khắc phục thói đố kị trong bản thân mỗi chúng ta? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1(2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về chủ đề “Con người cần phải có lòng cao thượng”. Câu 2 (5,0 điểm): Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính nhưng cũng rất mực đa tình. Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên! ------ HẾT------ Thí sinh không được sử dụng tài liệu ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Tác hại của lòng đố kị: Nó vừa làm cho kẻ đố kị không được sống thanh thản, luôn dằn vặt khổ đau vì những lí do không chính đáng, lại vừa có thể dẫn họ đến những mưu đồ xấu xa, thậm chí phạm tội ác. 0.5 2 Lòng đố kị: là một thói xấu của con người; đố kị là không thích người khác hơn mình, ghen ghét và không muốn nhìn thấy người khác thành công. 0.75 3 Trích dẫn ý kiến của A-ri-xtốt có tác dụng: nhằm khẳng định thực chất kẻ đố kị là kẻ không muốn nhìn thấy người khác thành công; làm tăng sức thuyết phục của đoạn văn. 0,75 4 - Ý thức được đố kị là một thói xấu cần khắc phục; - Thấy được những tác hại của thói đố kị; - Điều chỉnh suy nghĩ, hành vi theo hướng tích cực: chia sẻ niềm vui thành công của người khác thay vì muốn phủ nhận, hạ thấp họ; - Khẳng định bản thân bằng cách khiêm nhường học hỏi để hoàn thiện mình chứ không phải bằng cách hạ thấp người khác. 1.0 II LÀM VĂN 7,0 1 Trình bày suy nghĩ về chủ đề “Con người cần phải có lòng cao thượng” 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Suy nghĩ về ý nghĩa của việc được sống đúng với con người của mình 0.25 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của việc “Con người cần phải có lòng cao thượng”, dưới đây là một số gợi ý: - Giải thích: Cao thượng là đức tính tốt, là lối sống đẹp. Lòng cao thượng rất cần thiết trong ứng xử giữa con người với con người. Người có lòng cao thượng là người luôn suy nghĩ, hành động vì mục đích tốt đẹp: mang đến niềm vui, hạnh phúc cho người khác. - Con người cần phải có lòng cao thượng vì: + Lòng cao thượng giúp con người sống đẹp hơn, có ích hơn, hạnh phúc hơn. + Lòng cao thượng là động lực thúc đẩy con người vươn lên trong cuộc sống. tạo ra những giá trị tốt đẹp, khiến xã hội ngày càng phát triển. + Trong cuộc sống luôn có những khó khăn, thử thách nên con người rất cần có lòng cao thượng để chia sẻ, yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau. - Đề cao lòng cao thượng, chúng ta cũng cần phê phán thói đố kị, nhỏ nhen, lối sống ích kỉ. 1.0 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt 0.25 e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.25 2 Bình luận ý kiến để thấy rõ vẻ đẹp của hình tượng song Hương: Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính nhưng cũng rất mực đa tình 5.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0.25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp đầy nữ tính nhưng cũng rất mực đa tình của sông Hương 0.5 c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng * Giới thiệu ngắn gọn về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” và vấn đề cần nghị luận. 0.5 * Giải thích ý kiến: - Vẻ đẹp nữ tính: Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dịu dàng, mềm mại, kín đáo...) - rất mực đa tình: Rất giàu tình cảm. -> Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. * Bình luận vẻ đẹp sông Hương : - Vẻ đẹp nữ tính: + Khi là một cô gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. + Khi là người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ. + Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng. => Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hòa, dịu dàng, kín đáo nhưng không kém phần mãnh liệt... - Rất mực đa tình: + Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ... Song nó chỉ thực vui tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời. + Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. + Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, như những vấn vương của một nỗi lòng. + Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông - Tây để gặp lại thành phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó... - Vài nét về nghệ thuật: Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu chất trữ tình, chất triết luận. * Đánh giá: + Miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng. + Đằng sau những dòng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng tha thiết với quê hương, đất nước. 0,5 2,0 0,5 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt 0.25 e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.5 TỔNG ĐIỂM 10.0 T------
File đính kèm:
- de_tham_khao_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_truong_thpt_chuye.doc