Đề tham khảo thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn năm 2019 trường THPT Yên Hân (Có đáp án)

docx 6 trang Mạnh Hào 26/04/2024 920
Bạn đang xem tài liệu "Đề tham khảo thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn năm 2019 trường THPT Yên Hân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tham khảo thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn năm 2019 trường THPT Yên Hân (Có đáp án)

Đề tham khảo thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn năm 2019 trường THPT Yên Hân (Có đáp án)
SỞ GD VÀ ĐT
TRƯỜNG THPT YÊN HÂN;
TT GDTX CHỢ MỚI
ĐỀ THI THAM KHẢO
KY THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây: 
	(1) Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blốc của một người bạn. (2) Bạn ấy viết rằng: "Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. (3) Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. (4) Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. (5) Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự... thế giới cùng anh em chiến hữu...".
(6) Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? (7) Ừ nhỉ! (8) Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. (9) Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta...
(Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Theo bloc của một người bạn tác giả, hạnh phúc là gì?
Câu 2: Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”? 
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9). 
Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. 
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
	Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay.
Câu 2.(5,0 điểm)
	Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng có hai lần nhắc tới sự hi sinh của người lính. Trong đoạn đầu bài thơ nhà thơ viết:
	“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
	Heo hút cồn mây súng ngửi trời
	Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
	Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
	Anh bạn dãi dầu không bước nữa 
	Gục lên súng mũ bỏ quên đời”.
Và ở đoạn thứ 3:
	“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
	Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
	Áo bào thay chiếu anh về đất 
	Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
	Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp bi tráng của người lính thời chống Pháp.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
A. YÊU CẦU CHUNG:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
thành 0,50; 0,75 làm tròn 1,00)
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
PHẦN
CÂU/Ý
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
ĐIỂM
I. ĐỌC HIỂU
1
Trên blốc của một người bạn tác giả: "Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. (3) Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. (4) Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. (5) Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự... thế giới cùng anh em chiến hữu...".
0,5
2
Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì:
- Khi nghĩ đến hạnh phúc thì con người thường nghĩ đến những gì cao xa, to lớn nhưng thực ra hạnh phúc là những gì rất giản dị, gần gũi quanh ta.
- Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường “than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc”.
0,75
3
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9): liệt kê, điệp ngữ, tương phản- đối lập.
- Tác dụng: 
+ Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục.
+ Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn.
0,75
4
Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích: Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong cuộc sống.
1,0
II. LÀM VĂN
1
Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay.
2,0
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề một cách thuyết phục.
- Đoạn văn có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
1. Giải thích .Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi ta cảm thấy vui vẻ, thoả mãn. 
0,25
2. Bàn luận.
* Quan niệm của giới trẻ về hạnh phúc.
- Hạnh phúc là hưởng thụ.
- Hạnh phúc là trải nghiệm.
- Hạnh phúc là sống vì người khác.
- Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng
 * Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc?
- Thời đại mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người dễ coi trọng lối sống vật chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là hưởng thụ.
- Thời đại ngày nay cũng đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy giới trẻ cũng năng động hơn, dám sống dám trải nghiệm, dám hi sinh vì người khác
1,0
3. Bài học nhận thức và hành động.
- Cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc. 
- Luôn hoàn thiện mình để hướng tới một hạnh phúc chân chính.
0,75
2
Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong hai đoạn thơ trên, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp bi tráng của người lính thời chống Pháp
5,0
a
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận; thân bài triển khai và sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo trình tự hợp lí; kết bài khái quát được vấn đề cần nghị luận và liên hệ.
0,25
b
Xác định đúng đối tượng nghị luận: Từ hình ảnh người lính Tây Tiến để thấy được vẻ đẹp bi tráng của người lính thời chống Pháp.
0,25
c
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra cảm nhận.
4,0
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
VD: Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, Tây Tiến là bài thơ được tác giả viết bằng cả tâm tình của một người từng gắn bó và trải nghiệm với cuộc đời người lính Tây Tiến.
- Dẫn dắt để giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Hình tượng người lính Tây Tiến
0,50
2. Thân bài
3,0
a. Giới thiệu tổng quan:
* Tác giả: Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc. Hồn thơ ông luôn phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa.
* Tác phẩm: 
- Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác năm 1948 tại Phù Lưu Chanh.
- Về đoàn binh Tây Tiến:
+ Tây Tiến là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, làm hao mòn lực lực giặc Pháp.
+ Xuất thân lính Tây Tiến: phần đông là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.
+ Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân Tây Tiến sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.
- Cảm xúc chủ đạo của bài thơ: Tái hiện nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, về đoàn binh Tây Tiến, về những kỉ niệmtrong đó có cả sự hi sinh của người lính Tây Tiến.
0,50
b. Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong hai đoạn thơ để thấy vẻ đẹp bi tráng của người lính thời chống Pháp.
* Đoạn thơ thứ nhất:
- Chặng đường hành quân gian khổ:
    + Địa danh Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi; các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc” gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh.
    + Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước ... xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
    + Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhấn mạnh sự trắc trở, ghập ghềnh của địa hình.
    + Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong hoàn cảnh gian khổ.
    + Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, đậm hương vị cuộc sống: “nhà ai Pha Luông ” thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình. Là tiếng thở phào nhẹ nhõm sau chặng đường dài hành quân.
- Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
=>Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc, coi cái hết nhẹ nhàng, thanh thản.
* Đoạn thơ thứ hai:
- Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:
+ Lý tưởng: Quyết tử cho TQ quyết sinh. Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước "rải rác biên cương mồ viễn xứ", "chẳng tiếc đời xanh", "anh về đất", ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
+ Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: "áo bào", "khúc độc hành"; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
=> Nhận xét: Những người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp bi tráng, tầm vóc của họ sánh ngang với các tráng sĩ xưa. Với cảm hứng lãng mạn Quang Dũng đã bất tử hóa hình ảnh của họ.
2,50
3. Kết bài
- Nêu cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến.
- Khái quát một số giá trị nghệ thuật tiêu biểu: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, Sử dụng nghệ thuật điệp, đối, hình ảnh thơ độc đáo, mới mẻ.
- Tổng kết giá trị nội dung: Hai đoạn thơ đã tái hiện vẻ đẹp bi tráng của người Lính Tây Tiến, đó cũng chính là vẻ đẹp bi tráng của người lính thời chống Pháp.
0,50
d
Sáng tạo: Có cách sáng tạo mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; liên hệ mở rộng vấn đề nghị luận.
0,25
e
Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25

File đính kèm:

  • docxde_tham_khao_thi_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_nam_2019_truong_t.docx