Đề kiểm tra Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2015- 2016 (Có đáp án)

pdf 6 trang Mạnh Hào 05/08/2024 1060
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2015- 2016 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2015- 2016 (Có đáp án)

Đề kiểm tra Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2015- 2016 (Có đáp án)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II 
NĂM HỌC: 2015-2016 
 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 12 GDTHPT 
 (Đề gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề 
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 
 Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: 
 Hỏi 
Tôi hỏi đất: 
- Đất sống với đất như thế nào? 
- Chúng tôi tôn cao nhau. 
Tôi hỏi nước: 
- Nước sống với nước như thế nào ? 
- Chúng tôi làm đầy nhau. 
Tôi hỏi cỏ: 
- Cỏ sống với cỏ như thế nào? 
- Chúng tôi đan vào nhau 
Làm nên những chân trời. 
Tôi hỏi người: 
- Người sống với người như thế nào? 
Tôi hỏi người: 
- Người sống với người như thế nào? 
Tôi hỏi người: 
- Người sống với người như thế nào? 
 (Hữu Thỉnh, Trích Thư mùa đông, NXB Hội Nhà văn, 1994) 
Câu 1 (0,75 điểm): Xác định thể thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng thể thơ mà Hữu 
Thỉnh đã lựa chọn cho bài thơ trên. 
Câu 2 (0,5 điểm): Ở ba khổ thơ đầu, các từ ngữ “tôn cao”, “làm đầy”, “đan vào”, 
“làm nên” cùng có chung nét nghĩa nào? 
Câu 3 (0,75 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở 
sáu dòng thơ cuối bài. 
Câu 4 (1,0 điểm): Tại sao khi nhân vật trữ tình hỏi đất, nước, cỏ đều nhận được trả lời, 
còn khi hỏi người lại không nhận được câu trả lời? Nếu được hỏi: “Người sống với 
người như thế nào?”, anh/chị sẽ trả lời ra sao? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng) 
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) 
Câu 1 (3,0 điểm) 
 Adam Khoo – tác giả của cuốn sách nổi tiếng Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!, nhấn 
mạnh: 
 Chúng ta sinh ra đều là những thiên tài, vấn đề ở chỗ là bạn phải biết cách tận 
dụng sức mạnh tiềm ẩn bên trong bạn. 
 Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý 
kiến trên. 
Câu 2 (4,0 điểm) 
 Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của 
nhà văn Kim Lân (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014). 
----------------------HẾT---------------------- 
Ghi chú: Học sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. 
Họ và tên học sinhSố báo danh.... 
Chữ kí của giám thị 1 Chữ kí của giám thị 2.. 
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
ĐỀ CHÍNH THỨC 
HƯỚNG DẪN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM 
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II 
NĂM HỌC: 2015-2016 
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 12 GDTHPT 
(Hướng dẫn chấm - Đáp án - Thang điểm có 04 trang) 
Câu Ý Nội dung 
I 
 Đọc bài thơ Hỏi của Hữu Thỉnh và thực hiện các yêu cầu 3,0đ 
 Yêu cầu chung 
 - Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh, đòi hỏi học sinh 
phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể thơ 
trữ tình để làm bài. 
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của bài thơ, chỉ kiểm tra một số 
khía cạnh. Cảm nhận của học sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được 
thể thơ và tác dụng của việc chọn lựa thể thơ, thấy được cách sử dụng từ ngữ 
và tác dụng của các biện pháp tu từ được dùng trong bài thơ,... 
 Yêu cầu cụ thể 
1 Xác định thể thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng thể thơ 
- Thể thơ: Bài thơ viết theo thể thơ tự do. (0,25đ) 
- Tác dụng: Chọn thể thơ không bị chi phối bởi luật thơ; các câu thơ linh hoạt, 
tự do về vần điệu;... nhà thơ có thể bộc lộ nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau 
một cách tự nhiên,... (0,5đ) 
0,75
đ 
2 Nét nghĩa chung của các từ ngữ “tôn cao”, “làm đầy”, “đan vào”, “làm 
nên” 
- Sự hiểu biết của học sinh về các từ ngữ: 
 + Tôn cao: nâng đỡ, biết tạo điều kiện để cùng tiến bộ; 
 + Làm đầy: bổ khuyết, khỏa lấp, bù đắp những chỗ còn khiếm khuyết; 
 + Đan vào: gắn bó, đoàn kết để tạo nên sức mạnh, kết thành một khối thống 
nhất để hoạt động vì một mục đích chung; 
 + Làm nên: tạo một thành quả. 
- Nét nghĩa chung: cùng nhau sinh tồn, phát triển,... 
0,5đ 
Lưu ý: Nếu học sinh không giải thích các từ ngữ mà chỉ nêu nét nghĩa chung 
hợp lý thì vẫn cho đủ điểm. 
3 Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở sáu 
dòng thơ cuối bài 
- Biện pháp tu từ: (0,25đ) 
 + Lặp cú pháp (điệp cấu trúc): 
 “Tôi hỏi người: 
- Người sống với người như thế nào?” 
 + Câu hỏi tu từ: “Người sống với người như thế nào?” 
- Tác dụng: Qua hình thức nghệ thuật này, tác giả nhắc nhở mọi người tự nhận 
0,75
đ 
thức lại, tự nhìn lại mình để có cách “sống với nhau” cho phù hợp,... (0,5đ) 
4 Tại sao khi nhân vật trữ tình hỏi đất, nước, cỏ đều nhận được trả lời, còn 
khi hỏi người lại không nhận được câu trả lời? Bằng đoạn văn ngắn 
(khoảng 5 đến 7 dòng), anh/chị hãy giúp nhân vật trữ tình trong bài thơ 
đưa ra câu trả lời cho câu hỏi: “Người sống với người như thế nào?”. 
 Học sinh lý giải hợp lý, thuyết phục. Học sinh đặt mình vào vị trí của nhân 
vật trữ tình để trả lời cho câu hỏi “Người sống với người như thế nào?” và giải 
thích cho câu trả lời ấy của mình. Nội dung câu trả lời phải hợp lý, không đi 
ngược lại những giá trị đạo đức và nhân văn cao đẹp của nhân loại. 
1,0đ 
II Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến 
của Adam Khoo: 
 Chúng ta sinh ra đều là những thiên tài, vấn đề ở chỗ là bạn phải biết cách 
tận dụng sức mạnh tiềm ẩn bên trong bạn. 
3,0đ 
 Yêu cầu chung 
 - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của học sinh, đòi hỏi học 
sinh phải huy động những kiến thức về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản 
và khả năng bày tỏ suy nghĩ của mình để làm bài. 
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và căn 
cứ xác đáng; được tự do bày tỏ suy nghĩ của mình, nhưng phải có thái độ chân 
thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 
 Yêu cầu cụ thể 
0,5đ 1 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 
 2 Giải thích các từ ngữ “thiên tài”, “tận dụng”, “sức mạnh tiềm ẩn” để khái 
quát nội dung câu nói và tư tưởng của Adam Khoo: mỗi người đều có một năng 
khiếu hoặc năng lực riêng/ đặc biệt về một lĩnh vực nào đó, điều quan trọng là 
phải nhận ra điều đó và biết cách tận dụng năng khiếu/ năng lực ấy để phát triển 
và khẳng định bản thân,... 
0,5đ 
3 Bàn luận 
- Bày tỏ thái độ đồng tình hoặc phản đối với tư tưởng của Adam Khoo. 
- Mỗi người đều có năng khiếu hoặc năng lực riêng, đôi khi ta không nhận ra, 
hoặc đôi khi ý thức quá nhiều về năng lực/ năng khiếu của mình, 
- Khi nhận ra được năng lực của mình, cần biết phát huy tối đa năng lực, sức 
mạnh tiềm ẩn ấy để đi đến thành công, không nên để nó bị mai một, 
- Mở rộng: Những người có năng lực, năng khiếu nhưng nếu nhìn nhận vấn đề 
không đúng cũng dễ dẫn đến thất bại, 
- Phản đề: Phê phán những người luôn tự ti, mặc cảm và luôn nghĩ mình sẽ 
không làm được bất cứ điều gì; những người tự cao, tự đại và ít lắng nghe, học 
tập để hoàn thiện bản thân, 
1,5đ 
 4 Bài học nhận thức và hành động 
- Nhận thức được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân để biết được khả năng, sức 
lực của mình như thế nào. 
- Mỗi cá nhân cần phát huy sở trường của bản thân để gặt hái thành công trong 
cuộc sống; và cũng nên khắc phục sở đoản để đạt được mọi điều tốt đẹp, 
0,5đ 
III 
 Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà 
văn Kim Lân. 
4,0đ 
 Yêu cầu chung 
 - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của học sinh, đòi hỏi 
học sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản 
và khả năng cảm thụ văn chương của mình để làm bài. 
- Học sinh có thể phân tích và cảm nhận theo những cách khác nhau, nhưng 
phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. 
 Yêu cầu cụ thể 
1 Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, truyện ngắn Vợ nhặt, nhân vật người 
vợ nhặt. 
0,5đ 
2 Cảm nhận về nhân vật 3,0đ 
 Nội dung: 
 - Đây là nhân vật chính của tác phẩm, là nạn nhân của nạn đói. Người đàn bà 
không tên thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả: tố cáo tội ác man rợ, tàn bạo của 
thực dân Pháp, phát xít Nhật đã cướp đi mạng sống, tên tuổi của nhiều người 
dân Việt Nam lúc bấy giờ; thể hiện sự cảm thông, thương xót đối với những 
người dân mất nước đang bị đẩy vào con đường cùng bế tắc,... 
 - Xây dựng nhân vật người vợ nhặt, Kim Lân muốn phơi bày nạn đói. Chỉ một 
thời gian ngắn giữa hai lần gặp, thị đã biến đổi đến mức Tràng không nhận ra. 
Cái đói không chỉ thay đổi ngoại hình con người mà còn làm cho người phụ nữ 
quên đi sĩ diện, quên đi lòng tự trọng; vì miếng ăn mà sẵn sàng theo không 
người đàn ông. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khát khao một 
mái ấm, 
 - Thị không phải là người xấu. Nhà văn đã phát hiện những phẩm chất tốt đẹp 
của người vợ nhặt kể từ khi theo Tràng: 
 + Ngay trên đường về nhà, người phụ nữ trước đó còn cong cớn, sưng sỉa, 
giờ đã trở nên rón rén, e thẹn, ngượng nghịu. 
 + Về đến nhà Tràng, thị khép nép, chỉ dám ngồi mớm ở mép giường. 
 + Đến sáng hôm sau, thị đã hoàn toàn thay đổi, là người con dâu, người vợ 
đảm đang hiền hậu đúng mực, không còn chao chát, chỏng lỏn nữa, 
 - Chính người đàn bà này đã thắp sáng lên niềm vui, niềm hạnh phúc trong căn 
nhà nghèo khổ của mẹ con Tràng, và hướng mọi người nghĩ đến Cách mạng 
bằng chuyện kể về Việt Minh phá kho thóc Nhật, chia cho người đói, 
Nghệ thuật: 
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo: “nhặt” vợ giữa lúc đói khát nhất, khi cái 
chết đang cận kề. 
- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm 
 lí tinh tế, 
3 Đánh giá chung: 
- Qua việc xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân, ta cảm nhận được số phận, 
phẩm chất, khát khao của người vợ nhặt. 
- Nhân vật người vợ nhặt góp phần tô đậm giá trị hiện thực (bức tranh thảm 
đạm của ngày đói) và giá trị nhân đạo (niềm tin vào con người, tin vào tương lai 
tươi sáng, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau) của tác 
phẩm, 
0,5đ 
 Lưu ý: Trong quá trình làm bài, học sinh cần phân tích các chi tiết để cảm nhận 
về nhân vật người vợ nhặt. 
TỔNG 
ĐIỂM 
 Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến 
thức. 
10,0
đ 

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2015_2016_c.pdf