Đề kiểm tra Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 Sở GD&ĐT Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)

docx 3 trang Mạnh Hào 10/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 Sở GD&ĐT Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 Sở GD&ĐT Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)

Đề kiểm tra Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 Sở GD&ĐT Thành phố Đà Nẵng (Có đáp án)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO	 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I - Năm học 2017 - 2018
 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Môn: Ngữ văn 12 
 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) 
 ĐỀ CHÍNH THỨC	
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Cái giá phải trả cho sự cống hiến có thể là rất đắt, nhưng chắc hẳn nó sẽ đắt hơn rất nhiều nếu bạn quyết định thôi không sống hết mình, bởi khi ấy bạn đã không thể sống thật với bản chất của mình.
Thế giới không đòi hỏi bạn phải luôn thể hiện mình, luôn nghĩ về người khác mà bỏ quên bản thân. Thế giới cũng không đòi hỏi bạn phải luôn cống hiến. Nhưng nếu muốn sống một cuộc sống đầy ý nghĩa, hãy nắm bắt tất cả những cơ hội để cống hiến sức mình, và nếu có thể, hãy tạo ra chúng. Hãy cho đi để thấy được mình đang có những gì. Đừng xem việc giúp đỡ người khác là một sự hi sinh mà hãy nghĩ rằng đó là cơ hội để thể hiện con người, năng lực và giá trị của bạn. Mỗi người khi sinh ra vốn dĩ đã là một cá thể độc đáo. Mỗi chúng ta đều có những giá trị nhất định đối với bản thân, cộng đồng và xã hội. Vì vậy, chúng ta đều luôn trong tư thế sẵn sàng để cống hiến.
 (Kent M.Keith Ph.D, 10 nghịch lí cuộc sống, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và phong cách ngôn ngữ của văn bản. (1,0 điểm)
Câu 2. Theo tác giả bài viết, vì sao mỗi chúng ta “đều luôn trong tư thế sẵn sàng để cống hiến”? (1,0 điểm)
Câu 3. Anh, chị hiểu thế nào về ý kiến: “Mỗi người khi sinh ra vốn dĩ đã là một cá thể độc đáo.”? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Cảm nhận của anh, chị về đoạn trích sau:
 	Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
 (Tố Hữu, Việt Bắc, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)
- Hết -
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 	 HƯỚNG DẪN CHẤM
 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 	 NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
I. Hướng dẫn chung
Phần Đọc hiểu: (3,0 điểm) 
- Dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức Đọc hiểu văn bản.
- Học sinh có thể trình bày dưới hình thức gạch đầu dòng, trình bày theo ý.
Phần Làm văn: (7,0 điểm)
- Vận dụng kĩ năng phân tích một đoạn thơ.
- Diễn đạt mạch lạc không mắc lỗi câu, lỗi dùng từ, lỗi chính tả.
- Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.
II. Hướng dẫn chấm chi tiết
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
Đọc hiểu
1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Phong cách ngôn ngữ: Chính luận.
0,5
0,5
2
Mỗi chúng ta đều luôn trong tư thế sẵn sàng để cống hiến vì:
- Mỗi người đều muốn sống một cuộc sống đầy ý nghĩa.
- Mỗi người đều khao khát khẳng định năng lực và giá trị của bản thân.
- Mỗi chúng ta đều có những giá trị nhất định đối với bản thân, cộng đồng và xã hội.
Học sinh trả lời được 2/3 số ý vẫn được điểm tối đa.
1,0 
3
Anh, chị hiểu thế nào về câu nói sau: “Mỗi người khi sinh ra vốn dĩ đã là một cá thể độc đáo.”? 
- Mỗi người là một cá thể với tính cách, đặc điểm, khả năng riêng không giống với các cá thể khác.
- Nhắc nhở mọi người nên biết tôn trọng giá trị của bản thân để tự tin cống hiến theo cách riêng của mình.
- Phê phán những người tự ti về bản thân, đánh mất giá trị của chính mình.
Học sinh trả lời được 2/3 số ý vẫn được điểm tối đa.
1,0 
Làm văn
Bài làm có hình thức của một bài văn hoàn chỉnh, có đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. 
0,5
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những kỉ niệm về Việt Bắc trong những năm tháng cách mạng và kháng chiến gian nan nhưng sâu nặng nghĩa tình.
0.5 
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
0,5 
Cảm nhận về đoạn trích:
Những kỉ niệm về cuộc sống nơi chiến khu vô vùng thiếu thốn, gian khổ, khắc nghiệt (mưa nguồn, suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm muối). 
Những kỉ niệm về con người Việt Bắc ân tình, thủy chung son sắt (mối thù nặng vai, trám bùi để rụng, măng mai để già, đậm đà lòng son).
Đặc sắc về nghệ thuật: Mười hai câu lục bát là lời của người ở lại, cấu tạo bằng sáu câu hỏi như khơi sâu vào kỉ niệm. Mỗi câu hỏi (tu từ) đều gợi lại, khẳng định những điều đáng nhớ nhất của Việt Bắc qua hình ảnh chân thật, gợi cảm.  Sử dụng khéo léo hai cụm từ đối lập mình đi - mình về; lối điệp cấu trúc kết hợp nhịp thơ 2/2/2 – 4/4 đều đặn, phù hợp với giọng điệu thủ thỉ, tâm tình.
4,5
Đánh giá chung:
Đoạn thơ thể hiện những kỉ niệm gắn bó, nhắc nhở tình cảm tha thiết, mặn nồng giữa đồng bào và cán bộ trong những năm tháng đã qua ở chiến khu Việt Bắc. 
- Đoạn thơ nói riêng, bài thơ Việt Bắc nói chung trở thành tiếng hát ân tình của những người kháng chiến, của cả dân tộc trong một giai đoạn lịch sử đáng nhớ.
0,5 
Bài làm sâu sắc, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc.
0,5 
Lưu ý chung: Trên đây chỉ là những ý cơ bản học sinh cần đáp ứng; việc cho điểm cụ thể, các đơn vị có thể thảo luận để thống nhất đáp án, giáo viên cần chú ý kĩ năng làm bài và sự sáng tạo của học sinh, tránh việc đếm ý cho điểm.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_12_so_gddt_thanh_pho_da.docx