Đề cương ôn tập thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn Lớp 12 trường THPT An Khánh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn Lớp 12 trường THPT An Khánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn Lớp 12 trường THPT An Khánh
TRƯỜNG THPT AN KHÁNH TỔ NGỮ VĂN Tài liệu ôn thi TNTHPTQG năm học: 2020 – 2021(Lưu hành nội bộ) ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 PHẦN I: ĐỌC- HIỂU A. Ngữ liệu đọc hiểu Ngữ liệu đọc hiểu là văn bản nghệ thuật, văn bản nhật dụng, văn bản khoa học, toán học, đươc lấy từ sách, báo, tạp chí, mạng B. Các bước đọc- hiểu văn bản : Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về làm văn và tiếng Việt để trả lời các câu hỏi nhận biết nội dung thông tin trong văn bản. Vận dụng những trải nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi vân dụng (bộc lộ tư duy và quan điểm của cá nhân). * Bước 1: Đọc kĩ văn bản để hiểu ngôn từ: hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, các phép tu từ, hình ảnh (đối với thơ). Đối với tác phẩm truyện phải nắm được cốt truyện và các sự viêc, chi tiết từ mở đầu đến kết thúc. * Bước 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: hình tượng trong văn bản văn học hàm chứa nhiều ý nghĩa. * Bước 3: Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học: phải phát hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản. C. Kĩ năng đọc - hiểu theo các mức độ: 1. Các mức độ của dạng đề đọc hiểu: Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng/ vận dụng cao - Thể loại. - Câu chủ đề - Phương thức biểu đạt - Phong cách ngôn ngữ. - Thao tác lập luận - Biện pháp tu từ. - Phép liên kết - Từ ngữ, hình ảnh có ý nghĩa, -Ý nghĩa của từ ngữ, của câu văn, của đoạn văn, văn bản. - Hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ, thao tác lập luận. - Thông điệp của văn bản. - Đặt nhan đề. Vận dụng những trải nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi mở (bộc lộ tư duy và quan điểm của cá nhân) 2. Các dạng câu hỏi đọc- hiểu 2 a) Dạng câu hỏi nhận biết. * Nhận biết phương thức biểu đạt của văn bản: - Đặc điểm của các phương thức: - Kĩ năng trả lời: + Đọc kĩ văn bản, dựa vào đặc điểm của các phương thức biểu đạt để trả lời. + Nếu câu hỏi hỏi phương thức biểu đạt chính, chỉ trả lời một phương thức, còn hỏi các phương thức thì xác định từ hai trở lên. * Nhận biết phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản - Đặc điểm của các phong cách chức năng ngôn ngữ: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CÁC THỂ LOẠI VĂN BẢN ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN NGÔ N NGỮ PCNN sinh hoạt - Dạng nói : đối thoại, đọc thoại. - Dạng viết : thư, nhật ký,... - Dạng lời nói tái hiện : tác phẩm văn học. -Tính cụ thể -Tính cảm xúc - Tính cá thể Sinh hoạt KIỂU VĂN BẢN ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT Miêu tả Dùng chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra được những đặc điểm nổi bật của sự việc, sự vật, con ngườilàm cho những đối tượng được nói đến nhu hiện ra ngay trước mặt người đọc. Tự sự Trình bày một chuỗi sự việc liên quan với nhausự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có kết thúc nhằm giải thích sự việc. Biểu cảm Bày tỏ tư tưởng, tình cảm, thái độ, của người viết đối với đối tượng được nói tới. Thuyết minh Trình bày, giới thiệu, giải thíchnhằm làm rõ đặc điểm của đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội. Nghị luận Dùng lí lẽ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục người nghe về một tư tưởng, quan điểm. Hành chính - công vụ Truyền đạt nội dung yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ ý kiến nguyện vọng của cá nhân tới cơ quan hoặc người có quyền để giải quyết. 3 PCNN nghệ thuât -Thơ ca, hò vè, - Truyện, tiểu thuyết, kí, - Kịch bản, - Tính hình tượng - Tính truyền cảm - Tính cá thể hóa. Ngôn ngữ nghệ thuật PCNN báo chí Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, thư bạn đọc, phỏng vấn, bình luận thời sự, - Tính thông tin, thời sự. - Tính ngắn gọn. - Tính sinh động, hấp dẫn Ngôn ngữ báo chí PCNN chính luận -Cương lĩnh, tuyên bố, lời kêu gọi, bình luận, xã luận - Tính công khai về quan điểm cính trị - Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận - Tính truyền cảm, thuyết phục. Ngôn ngữ chính luận PCNN khoa học -Luận án, luận văn, báo cáo khoa học. - Giáo trình, giáo khoa. - Sách phổ biến khoa học kĩ thuật - Tính trừu tượng, khái quát. - Tính lí trí, logic - Tính phi cá thể Ngôn ngữ khoa học PCNN hành chính -Nghị định thông tư, thông cáo, chỉ thị - Giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ, đơn, khai sinh, văn bản, báo cáo - Tính khuôn mẫu - Tính minh xác - Tính công vụ Ngôn ngữ hành chính - Kĩ năng trả lời: Đọc kĩ văn bản, dựa vào đặc điểm của các phong cách chức năng ngôn ngữ để trả lời. Vd: Chắc rằng bạn không thể lường trước được bệnh cúm có thể tấn công nhanh và mạnh đến mức nào trong mùa đông. Nó có thể khiến nạn nhân bị bệnh trong nhiều tuần. Cách tốt nhất để chống lại vi-rút là giữ một cơ thể khỏe mạnh. Việc tập luyện hằng ngày và chế độ ăn uống kèm với thật nhiều hoa quả và rau xanh rất được khuyến khích để hỗ trợ hệ thống miễn dịch nhằm chống lại các vi-rút này xâm nhập vào cơ thể. (Theo "Chương trình tiêm chủng cúm tự nguyện của ACOL") Phong cách ngôn ngữ khoa học 4 Văn bản đề cập đến những thông tin khoa học phổ cập kiến thức về sức khỏe. Bên cạnh đó văn bản có chứ nhiều thuật ngữ y học: bệnh cúm, vi-rút, chế độ ăn uống, hệ thống miễn dịch... * Nhận biết các biện pháp nghệ thuật. - Đặc điểm của các biện pháp nghệ thuật: + Biện pháp điệp: điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp, điệp âm, điệp vần Ðiệp là biện pháp lặp đi lặp lại có ý thức những từ, ngữ nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc. + Biện pháp so sánh: Các từ so sánh thường gặp: là, như là, tựa như là, y như, hệt như, giống như, tựa như, bao nhiêu... bấy nhiêu... ) Hình thức : BPTT so sánh bao giờ cũng công khai phô bày 2 vế : • Vế so sánh • Vế được so sánh + Biện pháp nhân hóa: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,bằng những từ ngữ vốn được gọi hoặc tả con người để biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người. + Biện pháp ẩn dụ: gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm sức gợi hình, gợi cảm, hàm súc cho sự diễn đạt. + Biện pháp hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên gọi của sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt + Biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh: dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chyển nhằm lảng tránh cảm giác đau buồn, thô tục, thiếu văn hóa. + Biện pháp tương phản (đối) : là cách dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập cùng xuất hiện trong một văn cảnh làm rõ được đặc điểm của đối tượng được miêu tả. + Biện pháp liệt kê : là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng tình cảm. + Chêm xen : tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang. Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết. * Kĩ năng trả lời : - Đọc kĩ văn bản, tìm hình ảnh, từ ngữ biểu đạt giá trị nghệ thuật. - Gọi tên biện pháp nghệ thuật và liệt kê các hình ảnh biểu đạt các giá trị nghệ thuật. Vd: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau: 5 Những quần đảo long lanh như ngọc dát. Biện pháp tu từ: so sánh (như dát ngọc) * Nhận biết thông tin trong văn bản. - Từ, ngữ, hình ảnh biểu đạt, nhận định của người tạo lập văn bản. - Kĩ năng trả lời: đọc kĩ câu hỏi, đọc văn bản tìm thông tin trả lời. Lưu ý: bám sát thông tin văn bản, không được diễn đạt lại từ, ngữ, câu văn. Vd: Cuộc sống gian khổ và nguy hiểm của người lính trên đảo được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Chúng tôi đứng đây trần trụi giữa trời Cho biển cả không còn hoang lạnh Đứa ở đồng chua Đứa vùng đất mặn Chia nhau nỗi nhớ nhà Hoàng hôn tím ngát xa khơi Chia nhau vì vui Về một cô gái làng khểnh răng, hay hát Vầng trăng lặn dưới chân lều bạt Hắt lên chúng tôi nhếnh nhoáng vàng Chúng tôi coi thường gian nan Dù đồng đội tôi có người ngã trước miệng cá mập Có người bị chôn dùi dưới cơn bão dữ tợn, (Trích Hát về một hòn đảo - Trần Đăng Khoa) Cuộc sống gian khổ và nguy hiểm của người lính trên đảo được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: trần trụi giữa trời, lều bạt, gian nan, có người ngã trước miệng cá mập, Có người bị chôn dùi dưới cơn bão dữ tợn. b) Dạng câu hỏi thông hiểu: * Hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ: cần thực hiện theo mô hình sau: - Tác giả sử dụng/ hoặc sử dụng kết hợp những biện pháp tu từ nào? Ở đâu? - Tác dụng: thể hiện/ nhấn mạnh/bộc lộ/khẳng định,.. • Nội dung trên đoạn văn/ đoạn thơ. • Thể hiện tình cảm của tác giả; • Tạo nhịp điệu/ giọng điệu cho đoạn văn/đoạn thơ; • Tăng sức thuyết phục, gợi hình, gợi cảm cho đoạn văn/ đoạn thơ 6 Lưu ý: Khi đề chỉ yêu cầu nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong văn bản, nhưng khi trả lời chúng ta vẫn gọi tên biện pháp tu từ sau đó mới nêu hiệu quả biểu đạt. Vd: Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau: Cái hào hiệp ngang tàng của gió Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời Cái giản đơn sâu sắc như đời Cách trả lời: - Biện pháp: điệp từ (cái), điệp cú pháp (Cái hào hiệp,) - Hiệu quả: + Nhấn mạnh vẻ đẹp phong phú của biển cả (về nội dung). + Tạo giọng điệu hào hứng, say mê (về nghệ thuật) *Hiểu được ý của từ, của câu. - Nghĩa sự việc là sự việc, nội dung được đề cập trong từ ngữ, câu. - Nghĩa tình thái là tình cảm, thái độ của người viết thể hiện trong văn bản. Vd: Hãy xác định nội dung của các dòng thơ sau: Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng Bao kiếp người trong đáy lạnh mù tăm Nội dung của các dòng thơ: - Thể hiện sự vất vả, hi sinh của con người. - Bộc lộ niềm thương cảm của tác giả. *Hiểu được nội dung, thông điệp của văn bản. Đọc kĩ văn bản dựa vào các yếu tố sau để trả lời: - Tên văn bản - Tiêu đề trong nội bộ văn bản (Câu chủ đề) - Hệ thống từ ngữ chủ đề của văn bản (những từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn bản. Vd : Anh/Chị hãy xác định nội dung trong các dòng thơ sau : « Mẹ ta không có yếm đào nón mê thay nón quai thao đội đầu rối ren tay bí tay bầu váy nhuộm bùn, váy nhuôm nâu bốn mùa » ( Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy) Cần áp dụng cách sau đây để trả lời câu hỏi : 7 - Đoạn trích/ đoạn thơ miêu tả gì ? - Qua đó người viết/ nhà thơ muốn thể hiện điều gì ? Đoạn thơ miêu tả hình ảnh người mẹ hiện lên với sự thiếu thốn, vất vả, nghèo khổ nhưng rất đơn sơ, mộc mạc, giản dị,Qua đó bày tỏ tình cảm yêu thương, kính trọng và thể hiện lòng biết ơn của mình đối với sự hi sinh thầm lặng của mẹ. Lưu ý : trả lời ngắn gọn, bám sát ý từng đoạn trong văn bản, không ghi lại nhiều thông tin trong văn bản. c) Dạng câu hỏi vận dụng: - Vận dụng kiến thức thực tế để phản biện, lí giải vấn đề đặt ra từ văn bản đọc hiểu Lưu ý: bám sát vào câu hỏi kết hớp với kiến thức thực tế của bản thân để phản biện (đúng/sai, đồng tình/không đồng tình). Cần lí giải ngắn gọn, thuyết phục. Vd: Anh/Chị có đồng tình với quan niệm cho rằng: “Cô không phải là người nông dân một nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng cô dạy con biết quý bát cơm chan chứa mồ hôi. Cô không phải người công nhân kĩ sư kiến thiết mọi nơi, nhưng cô xây cho con một tương lai phía trước.” không? Vì sao? - Tôi hoàn toàn đồng ý với quan niệm cho rằng: “Cô không phải. phía trước”. - Vì: khác với người nông dân và người kĩ sư, giáo viên là người làm nghề dạy học vừa cung cấp cho học sinh những tri thức để có trí tuệ vừa giáo dục học sinh phát triển nhân cách hướng tới cái chân, thiện, mĩ. Ngoài ra người giáo viên còn có định hướng phát triển cho học sinh trong tương lai. D. GIẢI ĐỀ ĐỌC - HIỂU ĐỀ 1: Đọc đoạn trích dưới đây: Trung thực rất tinh tế và khó phân biệt qua lời nói hay hành động. Đôi khi đức tính trung thực bị xem là đã “lỗi thời”, chỉ còn trên sách vở, không thực tế hoặc chẳng hay ho gì để ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trung thực là yếu tố căn bản để có sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành mạnh. Trước đây, tôi từng cho rằng bình an là giá trị quan trọng nhất, nhưng giờ tôi thấy trung thực mới chính là nền tảng của tất cả giá trị khác. Gần đây tôi có gặp một phụ nữ trẻ, xinh đẹp, có ba người con rất đáng yêu. Giỏi giang, thông minh và giàu có nhưng chị tâm sự chị không hài lòng chút nào về bản thân. Chị luôn so sánh mình với hai người chị dâu, là những nữ doanh nhân cực kì sắc sảo và thành đạt. Chị đánh giá mình chỉ là một người phụ nữ vô tích sự, chẳng làm được trò trống gì, đã thế lại còn thất nghiệp. Thực ra, chị đã không trung thực với chính mình khi chỉ nhìn vào những điểm mạnh của những người chị dâu, và đánh giá họ hoàn toàn dựa trên những cái mình không có. Trung thực trong lòng giúp ta đánh giá lại mình một cách chính xác và thực tế: biết và đánh giá cao ưu điểm của mình bên cạnh việc nhận ra nhược điểm của bản thân. 8 (Trích Lăng kính tâm hồn- Trish Summerfield,NXB Tổng hợp tp Hồ Chí Mimh) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Trong văn bản, tác giả đã chỉ ra sai lầm nào của người phụ nữ khi nhận thức về bản thân? Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến: Trung thực là yếu tố căn bản để có được sự bình an trong tâm trí, là nền tảng cho sự tự do nội tâm và mối quan hệ lành mạnh? Câu 4. Anh /chị có đống tình với quan niệm: Thiếu sự trung thực với chính mình sẽ đồng nghĩa với việc nhận thức sai về bản thân không? Vì sao? ĐỀ 2: Đọc đoạn trích dưới đây: Giữa lúc dịch Covid-19 căng thẳng ở Pháp, một dòng tin nhắn xuất hiện trong nhóm người Việt tại Pháp: "Mến chào các anh chị và các bạn. Nếu nhóm mình có ai nấu cơm cho các y bác sĩ thì cho em góp chút sức...". Nước Pháp đang thực hiện lệnh phong tỏa, số người nhiễm Covid-19 và tử vong tăng cao mỗi ngày. Người dân hoang mang, thận trọng. Khắp nơi, không khí chùng xuống nặng nề. Các y bác sĩ ở bệnh viện vắt hết sức chạy đua với khối công việc khổng lồ vì... quá tải. Và dòng tin nhắn khiếm tốn ấy, nguyện vọng nhỏ bé ấy đã đánh thức lòng nhân ái vốn có của người Việt Nam. Họ là những người Việt đang sinh sống tại Pháp. Họ chưa từng gặp nhau ngoài đời hoặc là bạn bè của nhau trước đó. Họ đơn giản chỉ muốn góp chút công sức của mình, cổ vũ, động viên các bác sĩ, y tá ở tuyến đầu chống dịch Covid-19. Sau dòng tin nhắn hôm đó, một người, hai người, rồi nhiều người hưởng ứng. "Trái tim Việt" gồm một nhóm người Việt đi đến các bệnh viện ở Paris và vùng ngoại ô trao những phần quà đến các bác sĩ, y tá Pháp. Họ gặp gỡ, trao đổi, phân bổ công việc cho nhau qua mạng internet. Thắc mắc của vị bác sĩ Pháp: “sao người Việt Nam nào cũng dễ thương và tử tế?”. Câu trả lời đơn giản nhất: “Bởi chúng tôi là người Việt Nam”. (Trích Giữa dịch Covid, bác sĩ Pháp đặt câu hỏi: Sao người Việt Nam luôn tử tế - Báo Thanh niên) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Nêu phong cách ngôn ngữ của văn trên. Câu 2. Theo tác giả, trái tim Việt là những ai? Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về câu trả lời “Bởi chúng tôi là người Việt Nam” trước thắc mắc của vị bác sĩ người Pháp? Câu 4. Điều gì khiến anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản trên? Vì sao? 9 ĐỀ 3: Đọc đoạn trích sau: Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói nghèo,(). Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách tâm hồn. Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình. Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là một cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau. Mỗi ngày hãy nhìn thẳng vào phía Mặt Trời thiêu đốt và vạch những vạch đinh hằn mốc đánh dấu trưởng thành của mình theo cách cao thượng: cách trưởng thành khi em biết nghĩ về những điều dài rộng và biết sống vì người khác. (Trích Bút kí Sống như cây rừng, Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 191) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 2. Theo tác giả, biểu hiện của sự trưởng thành là gì? Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân? Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên? Vì sao? ĐỀ 4: Đọc đoạn trích dưới đây: Mỗi ngày, chúng tôi phải đi cho hết đoạn đường hoặc dài, hoặc ngắn tuỳ theo những làng ở cách xa hay gần. Chúng tôi phải diễn trò mỗi khi gặp chỗ đông đúc có thể thu được tiền. Chúng tôi phải luyện lại những vai trò của các con chó và con Giôlicơ. Chúng tôi còn phải nấu cơm bữa sáng, bữa chiều. Xong những việc đó, mới là thì giờ để học chữ hay học nhạc. Nơi dừng chân để học phần nhiều là trong quán chợ, dưới gốc cây hay trên đống đá, lấy bãi cỏ hay vệ đường làm bàn để bày những miếng gỗ. Cách học tập này khác hẳn cách học tập đối với phần đông những trẻ bằng tuổi tôi được đến nhà trường. Chúng không phải làm lụng gì, chỉ có việc học. Thế mà nhiều khi chúng còn phàn nàn là không đủ thì giờ để làm bài. Nhưng có một điều quan trọng gấp mấy thì giờ để học tập, đó là sự chuyên cần. Không phải dành nhiều thời gian để học bài là có thể ghi được bài đó vào ký ức của ta đâu, mà cái chính là sự tập trung tư tưởng kia. May cho tôi, tôi đã tập trung hết tâm trí vào việc học không bị thú chơi đùa cám dỗ. Nếu tôi chỉ có việc ngồi trong phòng với hai tay bịt tai, hai mắt dán vào quyển sách như vài đứa trẻ ù lì khác, thì liệu tôi sẽ học được gì? Chẳng được gì 10 cả, vì chúng tôi không có buồng để giam mình, và trong khi đi đường, tôi phải luôn nhìn xuống chân cho khỏi vấp ngã. (Trích Không gia đình – Hecto Malot) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phương thứ biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2. Cách học của cậu bé trong đoạn văn trên có khác gì so với cách học tập của phần đông những đứa trẻ được đến trường? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong đoạn sau: Mỗi ngày, chúng tôi phải đi cho hết đoạn đường hoặc dài, hoặc ngắn tuỳ theo những làng ở cách xa hay gần. Chúng tôi phải diễn trò mỗi khi gặp chỗ đông đúc có thể thu được tiền. Chúng tôi phải luyện lại những vai trò của các con chó và con Giôlicơ. Chúng tôi còn phải nấu cơm bữa sáng, bữa chiều. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “một điều quan trọng gấp mấy thì giờ để học tập, đó là sự chuyên cần” không? Vì sao? ĐỀ 5: Đọc đoạn trích sau: Nước Mỹ hùng mạnh với tầu vũ trụ lên mặt trăng, tầu ngầm vượt đại dương, tên lửa vượt châu lục, quốc gia giàu nhất thế giới nhưng cũng bị virus Covid làm cho thất điên bát đảo. Nước Ý xinh đẹp bên bờ Địa Trung Hải thì hơn 18. 000 người chết. Phi thuyền, tầu ngầm, tên lửa hạt nhân,.. dường như không địch nổi những con virus vô hình và biến đổi chủng loại không lường. Các nền kinh tế thị trường hùng mạnh cũng bị khủng hoảng. Giá dầu lao dốc. Hơn 10 triệu ngườ lao động ở Mỹ đệ đơn xin trợ cấp thất nghiệp. Các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới đang điên đảo bởi những con Covid vô hình. “WTO dự báo kim ngạch thương mại toàn cầu sẽ sụt giảm mạnh hơn nhiều so với mức 12,6% của khủng hoảng 2009” Virus Covid 19 không từ một ai, từ công dân hạng bét đến thượng lưu quý tộc. Thái tử Charles con trai cả Nữ hoàng Elizabeth II, người kế vị ngài vàng nước Anh cũng dương tính virus corona. Phó tổng thống Iran và hàng hoạt quan chức cao cấp của đất nước tấm thảm bay cũng nhiễm Covid từ đầu tháng 3. Mới nhất, Covid đã kịp làm cho ông Matt Hancock - Bộ trưởng Y tế Anh và ngài Boris Johnson - Thủ tướng Anh dương tính virus corona phải tự cách ly. Loài người bị những virus vô hình quật cho tơi bời, chẳng biết về sau có ngạo nghễ coi mình là Chúa tể của muôn loài với cái nghĩa quyền sinh quyền sát không. Chưa bao giờ tiềm năng, sức mạnh cũng căn tính dân tộc yếu kém của các quốc gia hiển lộ, phơi bày như “chiến tranh chống virus Covid” hiện nay. Chính phủ, quốc gia nào chủ quan, bỏ qua thời cơ vàng, thụ động chống dịch thì bị trả giá nặng nề. Chính phủ, quốc gia nào chủ động tổ chức phòng chống ngay từ đầu, quyết liệt thì bớt đau thương. Chủng loài virus corona mới này đến từ đâu, mà cả gan xâm lược đánh phá loài người? Dĩ nhiên, chúng không đến từ hành tinh khác. Chúng đến từ trái đất. Cuộc chiến này không phải “chiến tranh giữa các vì sao”, mà trận tuyến là hai giống loài trên địa cầu này: Con người và virus Covid. Giặc Covid lại bình đẳng gây bệnh cho 11 bất cứ cá thể nào, quốc gia nào. Chúng không ưu ái nước lớn, mà cũng chẳng bạc đãi nước nhỏ. Trong cuộc chiến này, các cường quốc không có quyền áp đặt luật chơi với virus Covid, như đã từng áp đặt, chia chác lãnh thổ, tài nguyên trên lưng nước nhỏ. (https://vietnamnet.vn - “Loài người có bớt ngạo mạn?” (trích) - Sương Nguyệt Minh) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2: Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào về việc “Virus Covid 19 không từ một ai”? Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Giặc Covid lại bình đẳng gây bệnh cho bất cứ cá thể nào, quốc gia nào? Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Chính phủ, quốc gia nào chủ động tổ chức phòng chống ngay từ đầu, quyết liệt thì bớt đau thương? Vì sao? ĐỀ 5: Đọc đoạn trích dưới đây: Nước mắt này chẳng muốn rớt đâu con Về đi thôi, bữa cơm chiều vẫn đợi Cây khế già, cây xoan nâu cứ hỏi Dáng yêu thương sao lạc mãi chưa về? Áo con xanh và mái tóc còn xanh Như lá đang xuân, sao lìa cành bất chợt? Mẹ hỏi trời, trời mưa nhòe tấm tức Mẹ hỏi đất, đất câm nín không hay. Chiếc áo sờn, hơi ấm vẫn còn đây Mẹ cầm trên tay – bế bồng thơ ấu Quản gì đâu bao mồ hôi xương máu Cho hôm nay con khôn lớn hình hài Để hoàng hôn đời mẹ vẫn thấy nắng ban mai Lấp lánh mắt con khoác trên mình cảnh phục Người chiến sĩ sẽ vì dân vì nước Nối gót cha ông, yêu dòng máu Lạc Hồng. [] Đất nước tự hào vì có các con Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi Ngủ đi con, cho mẹ ru lần cuối Giấc thảnh thơi bay đến những mặt trời. 12 (Trích Ngủ đi con, cho mẹ ru lần cuối - Lương Đình Khoa) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên. Câu 2. Chỉ ra và nếu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Áo con xanh và mái tóc còn xanh Như lá đang xuân, sao lìa cành bất chợt? Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về hai câu thơ: Đất nước tự hào vì có các con - Nhịp trái tim đập nhịp bình yên sông núi Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/chị về tấm lòng người mẹ trong đoạn trích trên? 13 PHẦN II : LÀM VĂN A. KĨ NĂNG DỰNG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO NHỮNG YÊU CẦU KHÁC NHAU I. Các mức độ của dạng đề nghị luận xã hội. Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng/ vận dụng cao Nhận biết các dạng đề: một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống. Vấn đề nghị luận Vận dụng kiến thức, kĩ năng nghị luận về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống để tạo lập một đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về đề tài xã hội được gợi từ ngữ liệu đọc - hiểu. Hiểu được quy trình, cách thức viết đoạn văn nghị luận 200 chữ. Bày tỏ được ý kiến, quan điểm của bản thân trên cơ sở kết nối giữa nội dung, ý nghĩa của đoạn đọc hiểu với thực tiễn cuộc sống. II. Cấu trúc đoạn : trình bày bằng một đoạn văn hoàn chỉnh, đủ số chữ theo yêu cầu của đề, gồm ba phần : - Phần mở đoạn - Phần phát triển đoạn. - Phần kết đoạn. III. Hình thức đoạn văn : một đoạn, tính từ chỗ viết hoa đầu dòng đến chấm kết thúc đoạn, và triển khai theo các cách sau: 1. Đoạn văn diễn dịch Là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát, đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của của câu chủ đề, bổ sung làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết. *Vd: Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước. Chân bước đi trên đất bắc mà lòng vẫn hướng về Nam, nhớ đồng bào trong cảnh lầm than, có lẽ nhớ cả tiếng khóc của em bé Trung Quốc, nhớ người đồng chí đưa tiễn bên sông, nhớ lá cờ nghĩa đang tung bay phất phới. Nhớ trong lúc tỉnh và cả trong giấc mơ. Hoài Thanh Câu 1 là câu chủ đề, mang ý nghĩa khái quát, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của của câu chủ đề 2. Đoạn văn quy nạp Là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể, đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. 14 Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung. *Vd: Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. Đâu đâu cũng có trường học, nhà gửi trẻ, nhà hộ sinh, câu lạc bộ, sân và kho của hợp tác xã, nhà mới của xã viên. Đời sống vật chất ngày càng ấm no, đời sống tinh thần ngày càng tiến bộ. (Hồ Chí Minh) Các câu đầu là luận cứ cụ thể để dẫn đến ý kết luận bao trùm ở cuối đoạn. 3. Đoạn tổng - phân - hợp Là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét đánh giá hoặc nêu suy nghĩ từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, nâng cao vấn đề. *Vd: Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm”, ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất của gia đình, phải đương đầu với những thế lực tàn bạo: quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóct có kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay, mà tích cực tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa chắc chắn của cả gia đình. (Theo GS. Nguyễn Đăng Mạnh) Câu mở đầu đoạn văn trên nêu lên môt nhận định chung về nhân vật. Hai câu khai triển đoạn đưa ra các biểu hiện cụ thể minh họa cho nhận định chung ấy. Từ những chứng cớ cụ thể này, câu kết đoạn đúc kết thành một nhận định mới vừa phù hợp với nhận định ban đầu, vừa được nâng cao hơn. Đó là mô hình tổng hợp – phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp). 4. Đoạn văn song hành Là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn làm rõ cho nội dung đoạn văn. 5. Đoạn văn móc xích Là đoạn văn mà các ý gối đầu đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề. III. Các bước viết đoạn văn nghị luận 200 chữ. * Bước 1 : đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần nghị luận. * Bước 2 : tìm ý + Tìm ý chủ đề. + Tìm ý bổ trợ cho chủ đề. 15 * Bước 3 : xác định thao tác lập luận và phương thức biểu đạt. * Bước 4 : viết đoạn văn *Vd: ĐỀ 1: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự trải nghiệm trong cuộc sống. Ý chủ đề: vai trò của trải nghiệm đối với cuộc sống. Ý bổ trợ: Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm; tích lũy được nhiều kiến thức và vốn sống. Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp chúng ta mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống. Trải nghiệm giúp mỗi người dấn thân, thử nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công. Lấy dẫn chứng về những người trải nghiệm để chứng minh... (Bill Gates, Steven Job, Đoàn Nguyên Đức, Đặng Lê Nguyên Vũ,..) Thực tế, nhiều bạn trẻ chưa coi trọng hoạt động trải nghiệm để bản thân trưởng thành. Đó là những người chỉ chú ý vào việc học tập, thi cử mà chưa chủ động, tích cực trải nghiệm, rèn kỹ năng sống. Khuyên con người, đặc biệt là những người trẻ cần trải nghiệm để khám phá cuộc sống và chính mình. ĐỀ 2: viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Không nên dùng roi vọt để đánh trẻ em: Phần mở đoạn (chủ đề): Không nên dùng roi vọt để trừng phạt trẻ em. Phần phát triển đoạn (bổ trợ ý chủ đề) Sở dĩ như vậy vì trẻ em có cơ thể bé nhỏ, yếu đuối, dễ bị tổn thương cả thể chất lẫn tinh thần. Gần đây có rất nhiều vụ bạo hành trong các trường mầm non bị xã hội lên án dữ dội. Nhưng người Việt có câu “Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”, đó là cách mà nhiều gia đình vẫn dạy con cái. Tuy nhiên, cách thức đó là kinh nghiệm lạc hậu, phản khoa học. Trẻ có thể sợ hãi người lớn và nghe lời. Nhưng sau khi đã quen bị bạo hành, trẻ sẽ có tâm lý cũng như các hành động cực đoan. Nhiều đứa trẻ từ chỗ là nạn nhân, có xu hướng chống đối gia đình, đi bắt nạt bạn bè hoặc trở thành người đi bạo hành, gây tội ác cho xã hội sau này. Phần kết đoạn (khẳng định lại ý chủ đề). Như vậy, cần phải loại bỏ cách dạy trẻ em bằng roi vọt. Người lớn cần học cách điều chỉnh cảm xúc của mình, thấu hiểu trẻ, giúp trẻ sửa sai, đưa ra các quy tắc đồng thuận, quan tâm và bao dung với trẻ IV. Triển khai đoạn văn 1. Dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí: MỞ ĐOẠN - Dẫn dắt - Nêu vấn đề cần nghị luận. Từ 2-3 câu PHÁT TRIỂN ĐOẠN - Giải thích cụ thể từ ngữ, hình ảnh/ khái niệm. Từ 2-3 câu Kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ vấn đề xoay quanh các câu hỏi: Từ 10 – 12 câu 16 - Vì sao nói như vậy? Biểu hiện của vấn đề như thế nào? - Phải làm như thế nào? - Ai/Chuyện gì có thể minh chứng cho điều đó? - Phản biện/Phê phán/ Bổ sung/...để nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ. KẾT ĐOẠN - Đánh giá/Cảm nghĩ của bản thân về vấn đề. - Liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động( Thông điệp) Từ 2-3 câu Vd: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về điều bản thân cần thay đổi để có được thành công trong cuộc sống. MỞ ĐOẠN (1 – 2 câu) Trong cuộc sông thành công là điều ai ai cũng mong muốn. Để có được thành công, tôi nghĩ rằng bản thân không ngừng thay đổi từ suy nghĩ đến hành động theo hướng tích cực. PHÁT TRIỂN ĐOẠN (Thay đổi từ suy nghĩ đến hành động theo hướng tích cực để thành công). Thay đổi là điều tất yếu để ta tốt hơn từng ngày. Mỗi người đều có điểm yếu và điểm mạnh. Nhìn nhận để thay đổi là dần khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh, lợi thế mình có được. Hơn nữa cuộc sống là một quá trình phát triển luôn đặt mọi người trước những trải nghiệm mới, những thử thách mới. Khi thay đổi ta sẽ có niềm tin vào chính mình, từ đó sẽ phát huy sự sáng tạo, nghĩ ra nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc. Những giải pháp đó gắn với những hành động trên nền tảng sự hiểu biết đưa đến sự thành công, đóng góp cho cộng đồng cho sự phát triển của nhân loại.Nhờ không ngừng thay đổi bản thân và sáng tạo, Henry Ford đã từ một tràng trai bình thường thành cha đẻ của ngành ô tô hiện đại của Mĩ. Trong thời điểm hiện tại, tôi nghĩ bản thân mình không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng sống và không quên cho mình thêm những trải nghiệm mới, cách làm mới. Và cũng phải luôn tin vào bản thân để sống lạc quan mới có thể có tư duy, sáng tạo mang đến những giải pháp mới, cách làm mới. Sống là phải thay đổi, thế nhưng vẫn còn nhiều người sống trì trệ, ngại thay đổi để phát triển. KẾT ĐOẠN Tôi nghĩ rằng, không phải bất cứ thay đổi nào cũng lập tức mang đến thành công, nhưng bạn sẽ không bao giờ thành công nếu bạn không chịu thay đổi. 17 2. Dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống: MỞ ĐOẠN - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận - Dẫn lại đề PHÁT TRIỂN ĐOẠN - Mô tả hiện tượng - Giải thích những cụm từ quan trọng (nếu có) - Giới thiệu thực trạng của hiện tượng, sự kiện. - Phân tích biểu hiện của hiện tượng, sự kiện đời sống: + Nguyên nhân + Kết quả (hậu quả) -Bình luận: Tác động của hiện tượng, sự kiện đối với bản thân, xã hội. Phê phán những biểu hiện tiêu cực đồng thời cổ vũ, động viên những biểu hiện tích cực của vấn đề Đề xuất ý kiến (giải pháp). KẾT ĐOẠN Liên hệ bản thân: Bài học nhận thức và hành động. c. Dạng đề theo hướng mở đề cập đến những biểu hiện của con người trong đời sống. Đối với dạng nghị luận này, cần xem xét vấn đề từ nhiều góc độ. Cách đơn giản nhất là thử đặt ra và trả lời những câu hỏi như: Nó là gì? Nó như thế nào? Vì sao lại như thế? Điều đó đúng hay sai, hay vừa đúng vừa sai? Nó được thể hiện như thế nào (trong văn học, trong cuộc sống)? Điều đó có ý nghĩa gì với cuộc sống, với con người, với bản thân? Từ việc đặt ra và trả lời các câu hỏi đó, có thể hình dung một đoạn văn nghị luận dạng này thường được triển khai theo ba bước cơ bản sau: Giải thích câu trích từ văn bản đọc hiểu: trước tiên cần giải thích nghĩa cụ thể của một số từ ngữ, khái niệm chưa rõ; sau đó giải thích ý nghĩa của cả câu. Phân tích và chứng minh: phân tích và dẫn ra các ví dụ về những con người và sự việc cụ thể trong cuộc sống, xã hội, lịch sử, để làm sáng tỏ chân lí mà mình đã giải thích ở phần trên. Bình luận, đánh giá: sau khi giải thích và chứng minh, cần khái quát, khẳng định lại chân lí, mở rộng và nâng cao ý nghĩa của vấn đề để từ đó có thể phê phán những hiện tượng, những biểu hiện đi ngược lại chân lí và liên hệ bản thân để rút ra bài học. *HƯỚNG DẪN VIẾT ĐOẠN: 18 ĐỀ 1: Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng nhân ái. ĐỀ 2: Từ nội dung đoạn trích phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của việc yêu thương, hiếu kính đối với cha mẹ. ĐỀ 3: Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự hi sinh của những người lính giữa thời bình? ĐỀ 4: Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề: Sự nguy hại của Virus Covid 19 đối với đời sống con người? ĐỀ 5: Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề: Hậu quả của việc gây mất cân bằng hệ sinh thái của con người? 19 B. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I. Các mức độ của dạng đề nghị luận văn học: Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng/ vận dụng cao Dạng đề nghị luận về: một đoạn thơ, bài thơ, một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi, ý kiến bàn về văn học. Vấn đề cần nghị luận: nội dung và hình thức nghệ thuật. Vận dụng kĩ năng nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi, ý kiến bàn về văn học để tạo lập một bài văn nghị luận văn học. Hiểu được quy trình cách thức làm văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi, ý kiến bàn về văn học. Liên hệ, so sánh, đối chiếu với một vấn đề văn học khác có điểm tương đồng hoặc khác biệt về giá trị nội dung và hình thức để khẳng định vấn đề. 1. Nghị luận về bài thơ, đoạn thơ. 1.1 Các dạng đề nghị luận về thơ: Gồm ba dạng cơ bản: - Nghị luận về một một bài thơ. Vd: Phân tích vẻ đẹp vừa hùng vĩ, dữ dội vừa mĩ lệ, nên thơ của thiên nhiên núi rừng miền Tây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. - Nghị luận về một đoạn thơ. Vd: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.89) - Nghị luận một ý kiến bàn về thơ. 20 Anh/ Chị hãy chọn và phân tích một đoạn thơ (từ 8 dòng thơ trở lên) trong bài thơ Việt Bắc để làm sáng tỏ nhận định trên. 1.2. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ * Bước 1: Tìm hiểu đề * Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý: - Mở bài: Giới thiệu khát quát về tác giả, bài thơ/ đoạn thơ/ý kiến bàn về thơ. - Thân bài: Bàn về những nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ/ý kiến bàn về thơ (phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của ngữ liệu được chọn) - Kết bài: Đánh giá chung về bài thơ/đoạn thơ/ý kiến về thơ =>liên hệ, rút ra bài học. * Bước 3: Triển khai các ý thành các đoạn văn, liên kết ý giữa các đoạn văn thành một bài văn hoàn chỉnh. MỞ BÀI - Dẫn dắt - Nêu vấn đề nghị luận. THÂN BÀI 1.Khái quát: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích. 2. Phân tích/cảm nhận - Đoạn/cụm đoạn phân tích luận điểm 1 - Đoạn/cụm đoạn phân tích luận điểm 2 .. 3. Đánh giá Những thành công về nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề/ tư tưởng của đoạn của bài thơ. KẾT BÀI - Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ. - Nêu ý nghĩa/ vai trò/vị trí của đoạn thơ và cả bài thơ đối với sự nghiệp của tác giả. 2. Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. 2.1. Các dạng đề nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi - Nghị luận về một giá trị nội dung của tác phẩm. Vd : Anh/Chị hãy phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Vd: Có ý kiến cho rằng: Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà. (Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, Sđd, tr.98) 21 - Nghị luận về nhân vật. Vd : Phân tích nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. - Nghị luận về một tình huống, một chi tiết hay một nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. Vd : Phân tích tình huống độc đáo trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân. - Liên hệ, so sánh các nhân vật, các chi tiết, các đoạn văn trong các tác phẩm văn xuôi. Vd : Cảm nhận về vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt trong Vợ nhăt (Kim Lân) và người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu). 2.2. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi * Yêu cầu - Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị luận. - Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm đoạn trích. - Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích. * Các bước tiến hàn Bước 1: Tìm hiểu đề - Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần làm rõ. - Các thao tác nghị luận. - Phạm vi dẫn chứng. Bước 2: Tìm ý Bước 3: Lập dàn ý * Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,) - Dẫn nội dung nghị luận. * Thân bài: - Ý khái quát : tóm tắt tác phẩm, đoạn trích. - Làm rõ nội dung, nghệ thuật theo định hướng của đề - Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích. * Kết bài: Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích (cái hay, độc đáo) II. Nội dung kiến thức trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 12 1. Nội dung kiến thức trọng tâm về văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn 12: Bài 1: Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh - Tác giả: Quan điểm sáng tác, phong cách nghệ thuật. 22 - Tác phẩm: + Nội dung: Nguyên lí chung về quyền bình đẵng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp. Tuyên bố độc lập. + Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm, giọng văn linh hoạt. 2. Nội dung kiến thức trọng tâm về thơ trong chương trình Ngữ văn 12: a) Bài 1: Tây Tiến - Quang Dũng. 1. Tác giả Quang Dũng. 2. Tác phẩm: a) Hoàn cảnh sáng tác Tây Tiến: - Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. - Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang Sầm Nưa rồi vòng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa. - Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời. - Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào năm 1948. Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội nên Quang Dũng đã viết bài thơ này. - Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ Tây Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến. b) Bố cục: Bài thơ gồm 4 đoạn: - Đoạn 1: (14 câu đầu) Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ dữ dội của miền Tây đất nước. - Đoạn 2: (8 câu thơ tiếp theo) Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc. - Đoạn 3: (Từ “Tây Tiến đoàn binh” đến “Khúc độc hành”) Chân dung của người lính Tây Tiến. - Đoạn 4: (4 câu thơ còn lại) Lời thề và lời hẹn ước. c) Nội dung: * Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước. 23 - Khơi nguồn cho mạch cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Nỗi nhớ dường như không kìm nén nổi, “chủ thể” nhớ phải thốt lên thành tiếng gọi. Và nỗi nhớ như được cụ thể hóa, hình tượng hóa bằng từ láy tượng hình “chơi vơi” rất gợi cảm, tạo cảm xúc cho những dòng thơ tiếp nối với những cảnh núi cao, vực thẳm, rừng sâu xuất hiện. * Thiên nhiên Tây Bắc - Theo dòng hoài niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện lên sống động Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi. + Sài Khao,Mường Lát là những tên đất, tên làng mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua. + Hai chữ “sương lấp” gợi một miền đất hoang sơ, quanh năm mây mù che phủ. + Ba chữ “đoàn quân mỏi” gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của người lính Tây Tiến (cảm hứng hiện thực). + Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân (cảm hứng lãng mạn). - Bốn câu thơ tiếp theo được xem là tuyệt bút, là một bằng chứng thi trung hữu họa: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Người ta có thể hình dung ra một bức tranh thật kỳ vĩ với những cung bậc khác nhau qua những câu thơ trên. Đó là khung cảnh rất hoang vu và hiểm trở, là nơi hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Sự hoang vu và hiểm trở ấy được diễn tả bằng những từ ngữ rất giàu sức tạo hình như: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời. + Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc. + Câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như bị bẻ gẫy làm đôi, rất dứt khoát, mạnh mẽ làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao của dốc và con tim không khỏi hồi hộp vì lo sợ cho những bước chân của người lính chiến. + Nếu như câu thơ trước diễn tả cái “nhìn lên”, “nhìn xuống” thì câu thơ “nhà ai Pha 24 Luông mưa xa khơi” lại diễn tả cái “nhìn ngang”. Cái nhìn này đã mang đến cho người đọc sự tận hưởng về một cảm giác nhẹ nhàng, bình lặng, giải tỏa được nỗi lo sợ cho những bước chân của người lính chiến. Câu thơ gồm toàn thanh bằng đã góp phần tích cực vào việc diễn tả cảm giác này. + Hình ảnh “súng ngửi trời” là một cách viết thật sáng tạo, vừa diễn tả được tầm cao của núi, cái hiểm trở mà người lính phải vượt qua, lại vừa bộc lộ được cái hóm hỉnh của người lính ngay cả khi gian khổ nhất. Núi cao tưởng chừng như ngập trong mây, mây nổi lên thành từng cồn “heo hút”. Câu thơ giúp ta hình dung được người Tây Tiến đang ở một vị trí nào đó rất cao trên đỉnh đèo nên mới có cảm giác “súng ngửi trời”. - Bốn câu thơ có sự phối thanh rất đặc biệt. Ba câu đầu có tới 11 thanh trắc gợi cảm giác nặng nề, trúc trắc nhưng câu thơ thứ tư lại toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ nhàng. Sự phối thanh trong đoạn thơ cũng giống như cách phối màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng, tác giả lại sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ. Tài năng hội họa của Quang Dũng đã được bộc lộ trong bốn câu thơ này. - Sự dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc còn được tác giả tiếp tục khai thác theo chiều dài của thời gian “đêm đêm” và chiều rộng của không gian “Mường Hịch”. Núi rừng Tây Bắc đâu chỉ có núi cao, vực thẳm mà còn có thác gầm, cọp dữ: Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người - Ngòi bút lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng đã phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng rộng rãi những yếu tố cường điệu, phóng đại, những thủ pháp đối lập để tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về sự hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc. * Hình ảnh người lính Tây Tiến - Khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến xuất hiện. + Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó. Thậm chí không giấu giếm sự hi sinh: Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời + Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng. - Trên chặng đường hành quân, người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa cơm đầu mùa tỏa hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc sống đời thường: Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi => Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính kháng chiến trong cuộc hành quân 25 gian khổ. * Đoạn 2: Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông núi miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã đẩy lùi khung cảnh hùng vĩ núi rừng hoang vu, hiểm trở, dữ dội mở ra một thế giới khác của Tây Bắc. Đó là cảnh một đêm liên hoan văn nghệ, cảnh sông nước mênh mang trong buổi chiều sương. * Cảnh đêm liên hoan văn nghệ - Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu. Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa + Chữ “bừng”: vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng không gian, xua đi màn đêm bóng tối. + Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện sự tinh nghịch của chàng trai Tây Tiến. - Hình ảnh của “em” chính là trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ: Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ + Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, duyên dáng (e ấp), trong trang phục dân tộc (xiêm áo), trong vũ điệu dân tộc “man điệu”. Vẻ đẹp của em đã thu hút sự chú ý của các chàng trai Tây Tiến. + Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngõ ngàng đến ngạc nhiên của chàng trai Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô gái. + Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm xúc của người nghệ sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. * Cảnh sông nước Tây Bắc. Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không khí say mê ngây ngất, thì cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang huyền ảo: Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa. + Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng. + Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”. + Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió. + Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như thời tiền sử. + Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm duyên với cảnh, 26 với người. - Trên dòng sông ấy là hình ảnh một cô gái duyên dáng, uyển chuyển, khéo léo trên chiếc thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng mạn cho bức tranh thơ mộng của núi rừng Tây Bắc. - Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện chất thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm nhạc trong miệng”. => Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc. * Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến. ** Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến - Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm + Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt r
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_thi_tot_nghiep_thpt_mon_ngu_van_lop_12_truon.pdf