Đề cương ôn tập Lịch sử 12 - Phần I: Lịch sử thế giới
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Lịch sử 12 - Phần I: Lịch sử thế giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Lịch sử 12 - Phần I: Lịch sử thế giới

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 12 Phần 1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI Bài 1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CTTG II (1945-1949) I. Hội nghị I-an-ta (2-1945) và những thảo thuận của ba cường quốc Từ ngày 4-11/2/1945, hội nghị Ianta được triệu tập với sự tham dự của Liên Xô, Mĩ, Anh. Quyết định: + Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản + Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc + Phân chia phạm vi ảnh hưởng của 3 cường quốc ở Châu Âu, Châu Á => Những quyết định của Hội nghị Ianta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau chiến tranh, thường gọi là trật tự 2 cực Ianta. II. Sự thành lập Liên hợp quốc * Sự thành lập: Từ 25/4 - 26/6/1945, hội nghị quốc tế gồm đại biểu của 50 nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc * Mục đích của LHQ: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước * Nguyên tắc hoạt động: - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước. - Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. - Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. - Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, và Trung Quốc). * Cơ cấu tổ chức: Gồm 6 cơ quan chính: Đại hội đồng; Hội đồng bảo an; Hội đồng quản thác; Hội đồng kinh tế-xã hội; Tòa án quốc tế và Ban thư kí. * Vai trò: - Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Giải quyết nhiều vụ tranh chấp, xung đột khu vực. - Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Chương II Bài 2. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991). LIÊN BANG NGA (1991-2000) I. Liên Xô và Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 1970 1. Liên Xô a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950) * Nguyên nhân: chiến tranh tàn phá nặng nề. * Thành tựu: - Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trong vòng 4 năm 3 tháng. - Đến năm 1950: + Tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. + Sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. - Năm1949, chế tạo thành công bom nguyên tử phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. b. Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70) + Công nghiệp: trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mỹ), đi đầu thế giới trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong lĩnh vực KH – KT + Nông nghiệp: sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16% /năm + KHKT: 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo; 1961 phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái đất. + Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN. 2. Các nước Đông Âu (đọc thêm ) 3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN (đọc thêm) II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991 1. Sự khủng hoảng của CNXH ở Liên Xô (đọc thêm) 2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu (đọc thêm) 3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu - Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung; sự thiếu dân chủ và công bằng xã hội. - Không bắt kịp bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến. - Khi cải tổ, đã phạm phải những sai lầm trên nhiều mặt, xa rời những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin. - Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 - Từ sau 1991, Nga là quốc gia kế tục Liên Xô trong quan hệ quốc tế. Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền tổng thống Ensin, phải đối mặt với nhiều thách thức (khủng hoảng kinh tế, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc). - Đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây nhưng kết quả không như ý muốn, mặt khác phát triển các mối quan hệ với các nước Châu Á (ASEAN, Trung Quốc, ) - Từ năm 2000, V.Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều biến chuyển khả quan, địa vị quốc tế được nâng cao. Chương III. CÁC NƯỚC Á PHI VÀ MĨ LA TINH (1945 – 2000) Bài 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á I. Những nét chung về khu vực Đông Bắc Á (đọc thêm) II.Trung Quốc 1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959) a. Sự thành lập: - Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập, do Mao Trạch Đông đứng đầu. - Ý nghĩa: + Cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thắng lợi, chấm dứt ách thống trị của ĐQ , xóa bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến. + Làm tăng cường lực lượng CNXH trên TG, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào cách mạng thế giới. b. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới 1949 – 1959 (đọc thêm ) 2. Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 – 1978) (đọc thêm) 3. Công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978 * Đường lối cải cách – mở cửa: - 12/1978, Đại hội Đảng Cộng Sản Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách mở cửa. - Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN, tiến hành 4 hiện đại hoá nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh. * Thành tựu: - Kinh tế: tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm 8%, GDP năm 2000 đạt 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. - KHKT: đạt nhiều thành tựu nổi bật như phóng thành công tàu “Thần Châu 5”. - Đối ngoại: có quan hệ ngoại giao với các nước và địa vị quốc tế không ngừng được nâng cao. Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập - Trước CTTG II, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của Chủ nghĩa thực dân. Sau CTTG II, nhân dân các nước Đông Nam Á nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Indonêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và 10 năm 1945). - Tiếp đó nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi: Việt Nam (Pháp, Mĩ), Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin, Mã Lai, Miến Điện, Xingapo, Brunây (1984). b. Lào (1945 - 1975) - 12/10/1945: Chính phủ Lào tuyên bố độc lập. - Từ đầu 1946 đến 1975: nhân dân Lào tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954) và đế quốc Mĩ (1954 -1975). Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và hoà hợp dân tộc ở Lào được kí kết. - 2/12/1975: nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển của đất nước Triệu Voi. c. Campuchia (1945 – 1993) - 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9/11/1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho CPC. - 1954 – 1970, Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự. - 1970-1975: + 18/3/1970, chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ, từ đây nhân dân bước vào cuộc kháng chiến chống Mĩ. +17/4/1975: Phnompenh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia thắng lợi. - 1975-1979: được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, nhân dân Campuchia đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme đỏ.7/1/1979, Phnômpênh được giải phóng, nước CHND Campuchia được thành lập. - 1979 – 1993: + Diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập chủ yếu là lực lượng Khơme Đỏ. + Tháng 10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết tại Pari + Tháng 9/1993, Quốc hội mới thông qua hiến pháp, thành lập ra Vương quốc Campuchia do Xihanúc đứng đầu. Đời sống chính trị-kinh tế Campuchia bước sang một thời kì phát triển mới. 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: - Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đều tiến hành đường lối công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. - Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu – “mở của” nền kinh tế. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước khá cao. 3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN * Hoàn cảnh ra đời: - Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bắt tay vào xây dựng kinh tế nhưng gặp khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển. - Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đới với khu vực. - Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau. -> 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (T.Lan) gồm 5 nước: Inđônêixia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan. * Mục tiêu: tiến hành hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hoá trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. * Những thành tựu chính của ASEAN: - Tháng 2/1976, kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở ĐNA (Hiệp ước Bali) nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước. - Giải quyết vấn đề CPC bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và 3 nước Đông Dương được cải thiện. - Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ sau thập kỉ 90: Việt Nam(1995), Lào và Mianma (1997), CPC (1999). - ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá nhằm xây dựng một công đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hoá vào 2015. II. ẤN ĐỘ 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập - Sau CTTGII, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh lập phát triển mạnh mẽ. - Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, trao quyền tự trị theo phương án Maobattơn, chia Ấn Độ thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: 15/8/1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập. - Không thỏa mãn, Đảng Quốc Đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập. 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nhà nước cộng hòa. - Ý nghĩa: Sự ra đời của nước cộng hòa Ấn Độ đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới. 2. Công cuộc xây dựng đất nước - Nông nghiệp: tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp => kết quả: từ giữa những năm 70 của TK XX, ÂĐ đã tự túc được lương thực; từ năm 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới. - Công nghiệp: trong những năm 80 đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới: chế tạo máy móc, hóa chất, máy bay, tàu thủy, - KHKT- Văn hóa- Giáo dục: có bước tiến nhanh chóng như công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ, Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. - Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. 7/1/1972, đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Bài 5. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH I. CÁC NƯỚC CHÂU PHI 1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập - Sau CTTGII, phong trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi. - Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50 trở đi, trước hết là khu vực Bắc Phi, như Ai Cập, Li Bi (1952). - Năm 1960, được ghi nhận là “năm châu Phi” với 17 nước (Tây Phi, Đông Phi và Trung Phi) giành độc lập. - Năm 1975, cách mạng Mô-dăm-bích và Ăng-gô-la giành thắng lợi -> đánh dấu sự sụp đổ căn bản của Chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi. - Từ năm 1980, nhân dân thuộc địa còn lại hoàn thành đấu tranh đánh đổ Chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập và quyền sống con người: + Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước cộng hòa ra đời ở Dimbabuê (4/1980), Nammibia (3/1991). + Ở Nam Phi (1993) chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) dã man ở nước này và tiến hành cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên (4/1994). Nenxơn Manđêla đã trở thành tổng thống da đen đầu tiên tại Nam Phi. 2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (đọc thêm) II. CÁC NƯỚC MĨ LATINH 1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập - Đầu TK XIX, nhiều nước Mĩ-latinh giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha – Bồ Đào Nha nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ. - Sau CTTG II, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ. Vì thế cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. - 1/1/1959, cách mạng Cuba thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta, thành lập nước Cộng hòa Cuba, do Phiđen Catxtơrô đứng đầu. - Từ thập niên 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi. - Hình thức đấu tranh phong phú => Mĩ La tinh trở thành “lục địa bùng cháy”. Họ lần lượt lật đổ chế độ độc tài phản động giành lại chủ quyền dân tộc. 2. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội (đọc thêm). Chương IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN ( 1945 - 2000) Bài 6. NƯỚC MĨ 1. Sự phát triển của nền kinh tế, khoa học - kĩ thuật * Sự phát triển của nền kinh tế: - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. - Biểu hiện: + Sản lượng công nghiệp: chiếm hơn ½ Sản lượng công nghiệp thế giớ.i + Chiếm ¾ dự trữ vàng của thế giới. + Chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới. + Sản lượng nông nghiệp: gấp đôi sản lượng của Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại (1949). + Nắm trên 50 % tàu bè trên mặt biển. -> Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. * Nguyên nhân phát triển: + Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ KHKT cao, năng động, sáng tạo. + Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí. + Áp dụng thành công những tiến bộ KHKT để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. + Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, các công ty, tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả cao. + Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước. * Về khoa học kĩ thuật: - Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai. - Thành tựu: Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực công cụ sản xuất, năng lượng mới, vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, CM xanh trong nông nghiệp. 2. Chính trị - xã hội (đọc thêm) 3. Chính sách đối ngoại - Sau CTTG II, Mĩ triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. - Mục tiêu: + Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xoá bỏ CNXH trên thế giới. + Đàn áp các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hoà bình dân chủ trên thế giới. + Khống chế và chi phối các nước đồng minh. - Biện pháp: + Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh. + Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh VN (1954 – 1975). + Mĩ còn thực hiện sách lược hoà hoãn với các nước lớn XHCN như: Trung Quốc, Liên Xô để chống lại phong trào cách mạng thế giới. Chiến lược Cam kết và mở rộng: - Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Bill Clinton đề ra Chiến lược Cam kết và mở rộng. - Mục tiêu: + Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. + Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ. + Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác. à Mĩ là muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Bài 7. TÂY ÂU Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật - Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhờ sự viện trợ của Mĩ đến 1950 kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh. - Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế Tâu Âu ổn định và phát triển nhanh, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn, khoa học kĩ thuật cao và hiện đại. - Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ 1973 đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển. - Những nhân tố dẫn đến sự phát triển kinh tế Tây Âu: + Các nước Tây Âu áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng KH-KT. + Vai trò của nhà nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế. + Các nước Tây Âu đã tận dụng các cơ hội từ bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, sự hợp tác trong cộng đồng châu Âu (EC ). Chính trị - xã hội (đọc thêm) Chính sách đối ngoại - Sau CTTG II, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan... đã tiến hành các cuộc tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại. - Liên minh chặt chẽ với Mĩ. - Các nước Tây Âu tham gia “Kế hoạch Macsan”, gia nhập khối NATO (4/1949) nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN; đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược VN; ủng hộ Israel trong các cuộc chiến tranh Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và Tây Âu cũng diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mĩ – Pháp. - 8/1975, các nước Tây Âu cùng Liên Xô, Đông Âu, Mĩ và Canada kí kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở châu Âu đã dịu đi rõ rệt. - 11/1989, bức tường Berlin bị phá bỏ; 12/1989, chiến tranh lạnh chấm dứt; 10/1990, nước Đức tái thống nhất. 4. Liên minh Châu Âu (EU) a. Sự ra đời: * Quá trình hình thành và phát triển: - 1951, thành lập cộng đồng than thép Châu Âu gồm 6 nước: Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua. - 1957, với hiệp ước Rôma được kí kết , thành lập “cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” và “cộng đồng kinh tế Châu Âu” (EEC). - 1967, hợp nhất ba tổ chức trên thành “Cộng đồng Châu Âu”(EC). - 1/1993, EC đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước (2007). * Thành tựu: Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. - 1/2002, các nước EU đã sử dụng đồng tiền chung Châu Âu (EURO). Bài 8. NHẬT BẢN Sự phát triển ”thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó - Sau khi phục hồi, từ năm 1952 đến năm 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973 được thế giới đánh giá là ”thần kì”. + 1952 – 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960-1969 là 10,8%). + 1968, Nhật Bản đã vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ 2 sau Mĩ. + Từ đầu những năm 70 Nhật Bản trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. + Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và KH – KT với việc tập trung vào sản xuất dân dụng như các hàng hoá tiêu dùng nổi tiếng thế giới. Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế: + Con người được xem là vốn quý nhất, là nhân tố quan trọng hàng đầu. + Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước. + Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt. + Áp dụng thành tựu KH- KT để nâng cao năng xuất. + Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài (viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên và VN). + Chi phí quốc phòng thấp. 2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản + Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Kí Hiệp ước hòa bình và Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (1951). + Sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và Đông Nam Á. + Ngày nay, Nhật Bản đang nỗ lực vươn lên trở thành 1 cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế. Chương V. QUAN HỆ QUỐC TẾ ( 1945 – 2000) Bài 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH I. MÂU THUẪN ĐÔNG – TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH - Sau CTTG thứ hai, 2 cường quốc Xô - Mĩ nhanh chóng chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh. - Nguyên nhân là do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược của 2 cường quốc. Mĩ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu và Trung Quốc. - Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa mĩ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước XHCN. - Những sự kiện từng bước đưa tới tình trạng chiến tranh lạnh là: Học thuyết Truman (3/1947), Kế hoạch Macsan (6/1947) và việc thành lập tổ chức NATO (4/1949). - Tháng 01/1949, Liên Xô và Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế SEV và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5/1955). ® Hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sự giữa 2 phe TBCN và XHCN, dẫn tới sự xác lập cục diện 2 phe, 2 cực. Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới. II. Sự đối đầu Đông Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ (đọc thêm) III. Xu thế hào hoãn Đông Tây và Chiến tranh lạnh kết thúc - Đầu thập kỉ 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện. - Biểu hiện: + Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao. + Năm 1972, Liên Xô – Mĩ kí Hiệp ước cắt giảm vũ khí tiến công chiến lược. + 11/1972, Đông Đức – Tây Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ 2 nước. - Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ, Canada đã kí Định ước Henxinki về hoà bình, an ninh và hợp tác châu Âu. + Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa Liên Xô, Mĩ hai bên đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. - Nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm dứt: + Chiến tranh lạnh đã làm suy giảm thế mạnh của Liên Xô – Mĩ. + Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ đáng gờm, thách thức Mĩ. + Liên Xô ngày càng lâm vào khủng hoảng trì trệ. IV THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH - Từ 1989 -1991, chế độ XHCN đã khủng hoảng và sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu, các liên minh kinh tế, quân sự của các nước XHCN giải thể. + Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH không còn tồn tại. Trật tự 2 cực của 2 siêu cường không còn, Mĩ là cực duy nhất còn lại. + Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô bị mất, phạm vi ảnh hưởng của Mĩ thu hẹp dần. * Xu thế phát triển của thế giới ngày nay: + Trật tự thế giới được hình thành theo hướng “đa cực”. + Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. + Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện. + Hoà bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi. + Sang thế kỉ XXI, xu thế hoà bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế. + Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 11/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế. Chương VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ Bài 10. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỈ XX I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ 1. Nguồn gốc và đặc điểm: - Cuộc CMKH – Công nghệ ngày nay bắt nguồn từ những năm 40 của thế kỉ XX. * Nguồn gốc: xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. * Đặc điểm: - Đặc điểm lớn nhất là khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. KH và KT có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh khoa học đều bắt nguồn từ nghiên cưú khoa học. - Chia làm 2 giai đoạn: + Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu những năm 70: diễn ra trên cả lĩnh vực KH và KT. + Từ 1973 đến nay: diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực công nghệ. 2. Những thành tựu tiêu biểu (đọc thêm) II. Xu hướng toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó - Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá. - Khái niệm: Toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. - Biểu hiện: + Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế. + Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập, hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực. - Tích cực: + Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao. + Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. - Hạn chế: + Khoét sâu làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội và đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước. + Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn. + Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia. -> Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu không thể đảo ngược, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Bài 11. TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 I. Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945 a. Trật tự thế giới mới được xác lập dựa trên sự thoả thuận tại Ianta. Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu thuộc về 2 nước liên Xô và Mĩ gọi là 2 cực Ianta. b. Chủ nghĩa xã hội: - CNXH vượt ra khỏi phạm vi một nước, trở thành hệ thống thế giới. - Trong nhiều thập niên với lực lượng hùng hậu về kinh tế, chính trị, quân sự là nhân tố quan trọng quyết định với chiều hướng phát triển của thế giới. - Từ 1973, CNXH lâm vào khủng hoảng dẫn tới sụp đổ 1991. - Hiện nay: Một số nước vẫn kiên định con đường XHCN: Trung Quốc, Việt Nam, Bắc Triều Tiên, Cuba. c. Mĩ: Vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu phe TBCN. - Tây Âu - Nhật Bản sau khi kết thúc chiến tranh đã vươn lên mạnh mẽ, nhờ tự điều chỉnh trong những thời điểm quan trọng. d. Sau chiến tranh, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở khắp Á, Phi, MLT làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, làm thay đổi căn bản bộ mặt thế giới. e. Sau chiến tranh xu hướng chủ yếu trong quan hệ quốc tế là mâu thuẫn đối đầu gay gắt, kéo dài giữa 2 phe do LX và Mĩ đứng đầu. g. Cuộc CMKHKT lần hai khởi đầu ở Mĩ lan nhanh ra thế giới và đạt được những thành tựu kì diệu, đưa con người tiến những bước dài trong lịch sử. 2. Xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh - Từ 1991, trật tự hai cực Ianta sụp đổ thế giới xuất hiện nhiều hiện tượng và xu thế mới + Trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành đa cực. + Các nước điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thoả hiệp, hợp tác. + Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ có ảnh hưởng to lớn đến nhiều quốc gia, dân tộc, các quốc gia dân tộc đứng trước những thời cơ và thách thức lớn. + Ở nhiều nơi nội chiến, xung đột, khủng bố vẫn diễn ra gây nhiều tác hại, báo hiệu nguy cơ mới với thế giới. Phần 2. LỊCH SỬ VIỆT NAM Chương 1. VIỆT NAM TỪ 1919 - 1930 Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925 I. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam a. Kinh tế - Kinh tế Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. - Kinh tế VN phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo nàn, lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp, là thị trường độc chiếm của Pháp. b. Xã hội - Giai cấp địa chủ: tiếp tục bị phân hoá, một bộ phận trung - tiểu địa chủ tham gia vào phong trào dân tộc dân chủ. - Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất, bần cùng hóa => lực lượng cách mạng to lớn. - Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần đấu tranh chống thực dân Pháp và tay sai. - Giai cấp tư sản: ra đời sau chiến tranh, bị tư bản Pháp cạnh tranh, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, phân hoá thành 2 bộ phận: + Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn chặt với đế quốc => câu kết với đề quốc + Tư sản dân tộc: có xu hướng kinh doanh độc lập => có tinh thần dân tộc dân chủ - Giai cấp công nhân: sau chiến tranh phát triển nhanh (1929: trên 29 vạn), bị tư sản bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản => vươn lên thành động lực của phong trào dân tộc dân chủ. 2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam a. Tư sản - Kinh tế: vận động chấn hưng nội hoá bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kì. - Chính trị: Thành lập một số tổ chức chính trị như Đảng lập hiến (1923), Nam Phong, Trung Bắc tân văn. b. Tiểu tư sản - Thành lập một số tổ chức chính trị: Việt Nam Nghĩa Đoàn, Phục Việt, Đảng Thanh niênHoạt động với nhiều hình thức phong phú, sôi nổi - Lập nhà xuất bản tiến bộ, xuất bản sách báo tiến bộ. - Tiêu biểu nhất có cuộc đấu tranh đòi thả PBC (1925), đám tang Phan Châu Trinh (1926). c. Công nhân - Tổ chức Công hội của công nhân Sài Gòn - Chợ lớn thành lập (1920). - 8/1925, cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son. -> Đánh dấu bước phát triển mới của PTCN từ tự phát sang tự giác. 3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc - Từ 1911, NTT ra đi tìm đường cứu nước. - Cuối 1917, NTT trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919). - 18/6/1919, gởi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Vecxai. - 7/1920, đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. - 25/12/1920, tại đại hội Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. - Từ 1921, thành lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa; ra báo Người cùng khổ; viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân; và đặc biệt là viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp. - 6/1923, sang Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân và Đại hội Quốc tế cộng sản lần V (1924). - 11/11/1924, về Quảng Châu – Trung Quốc. * Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc: - Tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam - Chuẩn bị về tư tưởng chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930 I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng 1. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên * Hoàn cảnh ra đời: - 11/1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã. - 2/1925, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn. - 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. * Hoạt động: - Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo chiến sĩ cách mạng, đưa về nước hoạt động. - 21/6/1925, ra báo Thanh niên. - 7/1925, Nguyễn Aí Quốc lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. - 1927, xuất bản tác tác phẩm Đường Kách mệnh. - 1928, tổ chức phong trào“vô sản hoá”. * Vai trò: - Truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam. - Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho GCCN. - Thúc đẩy PTCN phát triển mạnh ở giai đoạn sau. - Chuẩn bị về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng. II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929 * Bối cảnh: Năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ phát triển mạnh. - Cuối 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội VNCMTN ở Bắc Kì lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long – Hà Nội. * Qúa trình ra đời và hoạt động của ba tổ chức CS: - ĐDCSĐ: + 5/1929, tại ĐH I của Hội VNCMTN tại Hương Cảng (TQ). Đoàn đại biểu Bắc Kì đã đề nghị thành lập Đảng song không được chấp nhận nên bỏ về nước. + 17/6/1929, thành lập ĐDCSĐ. - ANCSĐ: + 8/1929, các cán bộ lãnh đạo trong Tổng bộ và Kì bộ VNCMTN ở Nam Kì cũng quyết định thành lập ANCSĐ. - ĐDCSLĐ: + 9/1928, những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt tuyên bố thành lập ĐDCSLĐ. *Ý nghĩa: + Phản ánh xu thế khách quan của cuộc vận động GPDT ở VN . + Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của một chính đảng VS ở VN. 2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam a. Hoàn cảnh lịch sử: - 6/1/1930->8/2/1930, NAQ triệu tập và chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng -TQ). b. Nội dung HN: - Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. - Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do NAQ soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN. * Nội dung của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng: - Đường lối chiến lược:“TS dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn PK và TS phản CM làm cho nước VN độc lập tự do - Lực lượng: công, nông, TTS, trí thức còn phú nông, trung tiểu địa chủ và TS thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời liên lạc với các dân tộc bị áp bức và VS thế giới. - Lãnh đạo: ĐCSVN – đội tiên phong của GCVS. => Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS Việt Nam là cương lĩnh CMGPDT sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. - Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập đảng. c. Ý nghĩa của sự thành lập Đảng - Là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là sự lựa chọn của lịch sử. - Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp CN Mác - Lênin với PTCN và PT yêu nước. - Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN. + Từ đây CMVN có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo. + Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước bước phát triển nhảy vọt của CMVN. + CMVN trở thành bộ phận khắng khít của CMTG. Chương 2. Việt Nam từ 1930 – 1945 Bài 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1930 - 1935 I. VN trong những năm khủng hoảng KT thế giới (1929- 1933) 1. Tình hình kinh tế - Từ 1930, KT nước ta bước vào thời kì suy thoái. + Nông nghiệp: Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bỏ hoang. + Công nghiệp: sản lượng các ngành đều giảm. + Xuất nhập khẩu: đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ. -> Kinh tế VN suy yếu trầm trọng. 2. Tình hình xã hội - Tình trạng đói khổ của nhân dân lao động càng trầm trọng thêm + CN: thất nghiệp, đồng lương ít ỏi. + ND: mất đất, sưu thuế nặng, bần cùng hoá. + Các tầng lớp giai cấp khác: đòi sống gặp nhiều khó nhăn. -> Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc, làm bùng nổ các cuộc đấu tranh. II. Phong trào CM 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh 1. Phong trào CM 1930 – 1931 a. Nguyên nhân - Tác động của khủng hoảng KT 1929 – 1933. - Chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp. - Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng CSVN. b. Diễn biến - T2 – 4/1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân. - T5/1930, trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày QT lao động (1.5). -T 6,7,8 /1930, liên tiếp nổ ra các cuộc đầu tranh. - T9/1930, phong trào lên cao, nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ, chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ, thay vào đó các “Xô viết” thành lập. 2. Xô viết Nghệ -Tĩnh * Sự thành lập: - T9/1930, phong trào ở Nghệ - Tĩnh phát triển đến đỉnh cao -> chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ. - Trước tình hình đó, Đảng lãnh đạo quần chúng thành lập các “Xô viết”. * Chính sách: - Chính trị: thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, thành lập đội tự vệ đỏ và TAND. - Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế,xóa nợ cho người nghèo, - Văn hoá – xã hội: mở lớp dạy chữ quốc ngữ, các tệ nạn xã hội bị xóa bỏ, => Những chính sách của chính quyền Xô viết đem lại lợi ích cho nhân dân lao động . Điều đó tỏ rõ bản chất ưu việt của một chính quyền mới – chính quyền của dân, do dân, vì dân. - Kết quả: Giữa 1931, PTCM trong cả nước tạm lắng do chính sách khủng bố dã man của Pháp. 3. Hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm thời Đảng CSVN (10. 1930) - 10/1930, Hội nghị BCHTW lâm thời tại Hương Cảng - Trung Quốc - Nội dungHN: + Đổi tên Đảng là Đảng CS Đông Dương + Cử BCHTW chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư + Thông qua Luận cương chính trị Trần Phú khởi thảo - Nội dung của Luận cương chính trị: + Tính chất CM ĐD: là cuộc CMTS DQ sau khi hoàn thành tiến thẳng lên con đường XHCN. + Nhiệm vụ chiến lược: Đánh PK và ĐQ + Động lực: CN và ND + Lãnh đạo CM: ĐCS ĐD + Vị trí CM: là bộ phận của CMTG - Hạn chế: thể hiện trong việc xác định nhiệm vụ CM và lực lượng CM. 4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào CM 1930 – 1931 - Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của GCCN đối với CMĐD. - Khối liên minh công – nông được hình thành. - Để lại nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh. -> là cuộc tập dược đầu tiên cho Tổng KN tháng Tám sau này. Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939 I. Tình hình thế giới và trong nước 1. Tình hình thế giới - CNPX xuất hiện và nắm chính quyền ở Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị chiến tranh thế giới. - Đại hội VII QTCS (7/1935), đề ra chủ trương thành lập MTND các nước chống phát xít, chiến tranh. - Tháng 6. 1936, Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp đã cho thực hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. 2. Tình hình trong nước a. Kinh tế: - Trong những năm 1936 – 1939 kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và phát triển. - Tuy nhiên chỉ tập trung vào một số ngành đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và nhu cầu chuẩn bị cho chiến tranh. - Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp – không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của nhân dân. b. Xã hội: - Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương chưa bằng trước. - Nông dân: mất đất, địa tô cao, đói khổ, nợ nần. - Tiểu tư sản một số thất nghiệp, lương thấp, thuế cao, giá cả sinh hoạt đắt đỏ. - Tư sản dân tộc ít vốn, bị tư bản Pháp chèn ép. - Đa số nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ ® vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo (đòi quyền dân sinh, dân chủ). II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939 1. Hội nghị Ban chấp hành trung ương ĐCS Đông Dương tháng 7. 1936 - Tháng 7/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thương Hải (Trung Quốc) để đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936 – 1939. - Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: chống đế quốc, chống phong kiến. Nhiệm vụ trước mắt: chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình. - Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp. - Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân thống nhất phản đế ĐD (3/1938 đổi thành MTDCDD) 2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu a. Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ - Phong trào ĐD đại hội (1936) - Phong trào đón Gô - Đa (1937) - Cuộc mitting lớn tại Hà Nội (1/5/1938) b. Đấu tranh nghị trường (đọc thêm) c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí (đọc thêm) 3. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939 a. Ý nghĩa: - Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939, là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo - Kết qủa: chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ - Quần chúng được giác ngộ, tham gia vào mặt trận, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của CM. Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện,trưởng thành. b. Bài học kinh nghiệm: - Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai. Đồng thời thấy được hạn chế của mình. à Phong trào dân chủ 1936 – 1939, là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 - 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 - 1945 1. Tình hình chính trị - T9/1939, CTTG II bùng nổ, Pháp đầu hàng Đứcà tác động lớn đến tình hình ĐD. - Ở ĐD, đô đốc Đờ-cu lên làm toàn quyền đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người sức của phục vụ chiến tranh. - Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc VN. Pháp ở ĐD nhanh chóng đầu hàng. - T9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế CM, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa. 2. Tình hình kinh tế - xã hội - Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy: tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả - Phát xít Nhật: + Buộc Pháp nộp khoản tiền lớn và xuất sang Nhật than, sắt, cao su + Bắt nông dân phá lúa trồng đay, thầu dầu phục vụ vhiến tranh. + Một số công ty Nhật đầu tư vào khai thác phục vụ nhu cầu quân sự. - Hậu quả: chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật à cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào chết đói à tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng đời sống. II. PHONG TRÀO GẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945 1. Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939 a. Hoàn cảnh: Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập. b. Nội dung hội nghị: - Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc, làm cho ĐD hoàn toàn độc lập. - Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, chống tô cao, lãi nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết thay bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. - Về mục tiêu phương pháp đấu tranh: + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai. + Từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. + Chủ trương thành lập MTDTTNPDĐD thay cho MTDCDD. b. Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng. 2. Những cuộc đấu tranh thời kì mới (đọc thêm) 3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941) - Hoàn cảnh: + 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. + 10 đến 19/5/1941: Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng). - Nội dung của Hội nghị: + Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc. + Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công”. + Chủ thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh). + Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. + Coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. - Ý nghĩa : + Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939. + Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945. 4. Chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang - Xây dựng lực lượng chính trị: + Vận động quần chúng tham gia Việt Minh. + 1943, Đảng đề ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam. + 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hoá Cứu quốc Việt Nam được thành lập. - Xây dựng lực lượng vũ trang: + Các đội du kích ở căn cứ địa Bắc Sơn - Vũ Nhai được thành lập. + 14/2/1941: các đội du kích ở Bắc Sơn - Vũ Nhai thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân. + 7/1941 đến tháng 2/1942: Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng. + 15/91941: Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. - Xây dựng căn cứ địa: + Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai + 1941: Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm căn cứ địa. b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền: - Từ ngày 25 đến ngày 28/2/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phúc Yên). - Căn cứ Bắc Sơn - Vũ Nhai: Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính trị - 25/2/1944: Trung đội Cứu quốc quân III ra đời. - 1943: Ban Việt Minh liên tỉnh Cao Bắc Lạng lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”. - 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung” (10/8/1944). - 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền 1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) a. Hoàn cảnh lịch sử: -Thế giới: Chiến tranh bước vào giai đoạn cuối, phát xít Đức, Nhật đứng trước nguy cơ thất bại. - Đông Dương: Mâu thuẫn Pháp-Nhật trở nên gay gắt. - 20 giờ ngày 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật thiết lập chính phủ Trần Trọng Kim và đưa Bảo Đại lên làm Quốc trưởng. b. Chủ trương của Đảng: - 12/3/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. - Nội dung chỉ thị: + Kẻ thù chính trước mắt là: phát xít Nhật + Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. + Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang, sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa. + Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa”. - Khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa - 15 đến ngày 20/4/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì. Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì được thành lập. - 16/4/1945: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam. - 15/5/1945: Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. - 4/6/1945: Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Việt Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng cả nước. 3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố: - Đầu tháng 8/1945: quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ quân Nhật ở châu Á, Thái Bình Dương. - 8/8/1945: Liên Xô tuyên chiến với Nhật. - 15/8/1945: Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật và chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. - 13/8/1945: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. - 14 đến ngày 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào. - 16 đến ngày 17/8/1945: Đại hội Quốc dân triệu tập ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa: - Từ 14/8/1945, một số địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể và vận dụng “Chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã khởi nghĩa giành chính quyền. - Chiều 16/8/1945: một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. - 18/8/1945: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền sớm nhất cả nước. - Ở Hà Nội: chiều 17/8 quần chúng tổ chức mít tinh tại Nhà hát lớn, thực hiện quyết định của Uỷ ban khởi nghĩa, tối 19/8 cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi. - Ở Huế, 23/8 khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Ngày 25/8 giành chính quyền ở S.gòn. - 28/8/1945: cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong cả nước. - Chiều 30/8, Vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ. IV. Nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà được thành lập (2/9/1945) - 25/8/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc Giải phóng dân tộc Việt Nam về Hà Nội. - 28/8/1945: Uỷ ban dân tộc giải phóng dân tộc Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà. - 2/9/1945: Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945 1. Nguyên nhân thắng lợi * Nguyên nhân chủ quan (SGK) * Nguyên nhân khách quan (SGK) 2. Ý nghĩa lịch sử - Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà. - Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: độc lập, tự do, nhân dân lao động nắm chính quyền. - Góp phần làm suy yếu của chủ nghĩa đế quốc, góp phần các dân tộc thuộc đia đấu tranh tự giải phóng”. 3. Bài học kinh nghiệm - Phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin vào thực tiễn Việt Nam. - Phải tập hợp các lực lượng yêu nước rộng rãi trên cơ sở khối liên minh công nông. - Phải biết kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 Chủ đề 1 TRẬT TỰ THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949) Câu 1. Để phân chia thành quả chiến thắng chủ nghĩa phát xít, tháng 2/1945, các nước Đồng minh đã tổ chức hội nghị ở A. Ianta (Liên Xô). B. Pốtxđam (Đức). C. Xan Phranxixcô (Mĩ). D. Oasinhtcm (Mĩ). Câu 2. Hội nghị Ianta (2/1945) diễn ra khi Chiến tranh thế giới thứ hai A. đang lan rộng ở châu Âu. B. bước vào giai đoạn kết thúc. C. đang lan rộng trên thế giới. . D. đã hoàn toàn kết thúc. Câu 3. Hội nghị Ianta (2/1945) được tổ chức trong hoàn cảnh phần thắng nghiêng về A. phe các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN). B. các nước thuộc địa. C. phe các nước Đồng minh. D. phe các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN). Câu 4. Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) có sự tham dự của nguyên thủ các quốc gia A. Liên Xô, Pháp, Anh. B. Liên Xô, Mĩ, Pháp. C. Mĩ, Anh, Pháp. D. Liên Xô, Mĩ, Anh. Câu 5. Vì sao Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) chỉ có sự tham dự của các quốc gia là Lịên Xô, Mĩ, Anh? A. Đây là ba nước nòng cốt trong cuộc chiến tranh chống phát xít. B. Đây là ba nước có nhiều thuộc địa trên thế giới bị phát xít chiếm. C. Lãnh thổ ba nước đều bị quân phát xít tấn công và gây tổn thất. D. Đây là ba trung tâm kinh tế — tài chinh lớn nhất thế giới sau chiến tranh. Câu 6. Hội nghị Ianta (2/1945) chỉ định quân đội của nước nào sẽ tham chiến ở châu Á sau khi đánh bại phát xít Đức? A. MĨ. B. Liên Xô. C. Anh. D. Liên quân Mĩ - Anh. Câu 7. Để duy trì hoà bình và an ninh thế giới, Hội nghị Ianta (2/1945) quyết định thành lập tổ chức A. Hội Quốc liên. B. NATO. C. Liên hợp quốc. D. Vácsava. Câu 8. Hội nghị lanta (2/1945) thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở A. Đông Âu và Tây Âu. B. châu Âu và Bắc Á. C. Triều Tiên và Nhật Bản. D. châu Âu và châu Á. Câu 9. Vì sao Hội nghị Ianta (2/1945) chấp nhận điều kiện của Liên Xô để nước này tham chiến chống Nhật Bản? A. Liên Xô là trụ cột, đi đầu trong chiến tranh chống phát xít. B. Liên Xô đã tận dụng được những lợi thể trong chiến tranh. C. Liên Xô là nước rất giàu mạnh, chi phối thế giới. D. Quân đội Liên Xô là quân đội bách chiến, bách thắng. Câu 10. Khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu của Liên Xô theo quy định của Hội nghị Ianta (2/1945) là A. Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu. B.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_lich_su_12_phan_i_lich_su_the_gioi.docx