Đề cương ôn tập kiểm tra Học kì I môn Ngữ văn Lớp 12 năm học 2019- 2020

doc 24 trang Mạnh Hào 24/05/2024 870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra Học kì I môn Ngữ văn Lớp 12 năm học 2019- 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiểm tra Học kì I môn Ngữ văn Lớp 12 năm học 2019- 2020

Đề cương ôn tập kiểm tra Học kì I môn Ngữ văn Lớp 12 năm học 2019- 2020
TRƯỜNG THPT AN KHÁNH
TỔ: NGỮ VĂN
@&?
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỀM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC: 2019-2020
***
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI: 12
A. ĐỌC HIỂU
Nội dung kiến thức
 1. Nhận biết đề tài của văn bản
 Để xác định đề tài của văn bản, ta có thể dựa vào các yếu tố sau :
- Tên văn bản
- Tiêu đề trong nội bộ văn bản (Câu chủ đề)
- Hệ thống từ ngữ chủ đề của văn bản (những từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn bản).
 2. Xác định nội dung chính của đoạn văn :
- Xác định nội dung chính của đoạn văn có câu chủ đề: dựa vào câu chủ đề, bởi câu chủ đề nêu nội dung khái quát, gần với ý chính của đoạn văn.
- Xác định nội dung chính của đoạn văn không có câu chủ đề : ta cần tìm ý bộ phận của từng câu rồi khái quát thành ý chung nhất bằng cách dồn nén thông tin vào trong một câu. 
 3. Xác định văn bản theo phương thức biểu đạt. 
KIỂU VĂN BẢN
ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
Miêu tả
Dùng chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra được những đặc điểm nổi bật của sự việc, sự vật, con người.làm cho những đối tượng được nói đến nhu hiện ra ngay trước mặt người đọc.
Tự sự
Trình bày một chuỗi sự việc liên quan với nhausự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có kết thúc nhằm giải thích sự việc.
Biểu cảm
Bày tỏ tư tưởng, tình cảm, thái độ, của người viết đối với đối tượng được nói tới.
Thuyết minh
Trình bày, giới thiệu, giải thíchnhằm làm rõ đặc điểm của đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên và xã hội.
Nghị luận
Dùng lí lẽ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục người nghe về một tư tưởng, quan điểm.
Hành chính - công vụ
Truyền đạt nội dung yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ ý kiến nguyện vọng của cá nhân tới cơ quan hoặc người có quyền để giải quyết.
 4. Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản 
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
CÁC THỂ LOẠI VĂN BẢN
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
NGÔN NGỮ
PCNN sinh hoạt
- Dạng nói : đối thoại, đọc thoại.
- Dạng viết : thư, nhật ký..
- Dạng lời nói tái hiện : tác phẩm văn học.
-Tính cụ thể
-Tính cảm xúc
- Tính cá thể
Sinh hoạt
PCNN nghệ thuât
-Thơ ca, hò vè,..
- Truyện, tiểu thuyết, kí,
- Kịch bản,..
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể hóa.
Ngôn ngữ nghệ thuật
PCNN báo chí
Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, thư bạn đọc, phỏng vấn, bình luận thời sự,
- Tính thông tin, thời sự.
- Tính ngắn gọn.
- Tính sinh động, hấp dẫn
Ngôn ngữ báo chí
PCNN chính luận
-Cương lĩnh, tuyên bố, lời kêu gọi, bình luận, xã luận
- Tính công khai về quan điểm cính trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
 - Tính truyền cảm, thuyết phục.
Ngôn ngữ chính luận
PCNN khoa học
-Luận án, luận văn, báo cáo khoa học.
- Giáo trình, giáo khoa.
- Sách phổ biến khoa học kĩ thuật
- Tính trừu tượng, khái quát.
- Tính lí trí, logic
- Tính phi cá thể
Ngôn ngữ khoa học
PCNN hành chính
-Nghị định thông tư, thông cáo, chỉ thị
- Giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ, đơn, khai sinh, văn bản, báo cáo
- Tính khuôn mẫu
- Tính minh xác
- Tính công vụ
 Ngôn ngữ hành chính
 5. Xác định các thao tác lập luận.
Thao tác lập luận
 Đặc điểm của các thao tác lập luận
Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
Chứng minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề
Bác bỏ
Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
Bình luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
So sánh
So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
 6. Xác định các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của chúng trong văn bản
 a. Biện pháp điệp: điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp, điệp âm, điệp vần
Ðiệp  là biện pháp lặp đi lặp lại có ý thức những từ, ngữ nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.
 b. Biện pháp so sánh:
 Các từ so sánh thường gặp: là, như là, tựa như là, y như, hệt như, giống như, tựa như, bao nhiêu... bấy nhiêu... )
 Hình thức : BPTT so sánh bao giờ cũng công khai phô bày 2 vế 
 + Vế so sánh
+ Vế được so sánh
 c. Biện pháp nhân hóa: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,bằng những từ ngữ vốn được gọi hoặc tả con người để biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.
 d. Biện pháp ẩn dụ: gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm sức gợi hình, gợi cảm, hàm súc cho sự diễn đạt.
 e. Biện pháp hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên gọi của sự vật , hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt 
 g. Biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh: dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chyển nhằm lảng tránh cảm giác đau buồn, thô tục, thiếu văn hóa.
 h. Biện pháp tương phản( đối) : là cách dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập cùng xuất hiện trong một văn cảnh làm rõ được đặc điểm của đối tượng được miêu tả.
 i. Biện pháp liệt kê : là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng tình cảm.
 k. Chêm xen : tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang. Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết
7. Đặt nhan đề cho văn bản
8. Ý nghĩa, nội dung văn bản
9. Có đồng ý với ý kiến của tác giả không, lý giải.
10. Thông điệp của văn bản
11. Giải thích một vấn đề đặt ra từ văn bản
12. Viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng về cảm nhận...
B. LÀM VĂN
 I. Nghị luận xã hội (đoạn văn 200 chữ) :
 1. Dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí:
MỞ ĐOẠN
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Dẫn lại đề
PHÁT TRIỂN ĐOẠN
- Giải thích vấn đề cần nghị luận
- Giải thích từng phần
A là...........................
B là...........................
- Giải thích toàn bộ vấn đề cần nghị luận
- Phân tích biểu hiện của vấn đề trên các bình diện
- Bình luận: Đánh giá vấn đề cần nghị luận ở các bình diện để khẳng định vấn đề là: Đúng hoặc sai hoặc vừa có mặt đúng vừa có mặt sai từ đó thể hiện quan điểm: Cổ vũ hoặc phê phán.
KẾT ĐOẠN
- Liên hệ bản thân: Bài học nhận thức và hành động.
 2. Dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống:
MỞ ĐOẠN
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Dẫn lại đề
PHÁT TRIỂN ĐOẠN
- Mô tả hiện tượng
-Giải thích những cụm từ quan trọng (nếu có)
- Giới thiệu thực trạng của hiện tượng, sự kiện.
- Phân tích biểu hiện của hiện tượng, sự kiện đời sống:
+ Nguyên nhân
+ Kết quả (hậu quả)
-Bình luận: Tác động của hiện tượng, sự kiện đối với bản thân, xã hội. Phê phán những biểu hiện tiêu cực đồng thời cổ vũ, động viên những biểu hiện tích cực của vấn đề
Đề xuất ý kiến (giải pháp).
KẾT ĐOẠN
Liên hệ bản thân: Bài học nhận thức và hành động.
 3. Dạng đề theo hướng mở đề cập đến những biểu hiện của con người trong đời sống.
 	Đối với dạng nghị luận này, cần xem xét vấn đề từ nhiều góc độ. Cách đơn giản nhất là thử đặt ra và trả lời những câu hỏi như: Nó là gì? Nó như thế nào? Vì sao lại như thế? Điều đó đúng hay sai, hay vừa đúng vừa sai? Nó được thể hiện như thế nào (trong văn học, trong cuộc sống)? Điều đó có ý nghĩa gì với cuộc sống, với con người, với bản thân? Từ việc đặt ra và trả lời các câu hỏi đó, có thể hình dung một đoạn văn nghị luận dạng này thường được triển khai theo ba bước cơ bản sau:
Giải thích câu trích từ văn bản đọc hiểu: trước tiên cần giải thích nghĩa cụ thể của một số từ ngữ, khái niệm chưa rõ; sau đó giải thích ý nghĩa của cả câu.
Phân tích và chứng minh: phân tích và dẫn ra các ví dụ về những con người và sự việc cụ thể trong cuộc sống, xã hội, lịch sử, để làm sáng tỏ chân lí mà mình đã giải thích ở phần trên.
Bình luận, đánh giá: sau khi giải thích và chứng minh, cần khái quát, khẳng định lại chân lí, mở rộng và nâng cao ý nghĩa của vấn đề để từ đó có thể phê phán những hiện tượng, những biểu hiện đi ngược lại chân lí và liên hệ bản thân để rút ra bài học.
II. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
 A. VĂN CHÍNH LUẬN
 * Bài : Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh
 1. Hoàn cảnh sáng tác 
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta lúc bấy giờ đã đầu hàng Đồng minh. Ngày 19/8/1945 tại Hà Nội, cách mạng tháng Tám thắng lợi, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản TNĐL. Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước VNDCCH, đọc bản TNĐL khai sinh ra nước Việt Nam mới. 
+ Lúc bấy giờ tình hình trong nước phức tạp: chính quyền cách mạng còn non trẻ, bị đe doạ bởi dã tâm xâm lược của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ và hơn 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch; trong nước bọn phản cách mạng chờ cơ hội lật đổ chính quyền.
2. Đối tượng và mục đích của “Tuyên ngôn độc lập”. 
- Đối tượng hướng đến:
+ Đồng bào, nhân dân cả nước và nhân dân thế giới.
+ Thực dân Pháp và đế quốc Anh, Mỹ
- Mục đích:
+ Tuyên bố nền độc lập của nước ta, khai sinh nước Việt Nam DCCH.
+ Tranh luận để bác bỏ những âm mưu thâm độc của kẻ thù xâm lược (nhất là đối với thực dân Pháp).
3. Giá trị lịch sử: TNĐL là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta.
4. Giá trị văn học: TNĐL là một tác phẩm chính luận đặc sắc. sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc.
5. Bản TNĐL của Việt Nam mở đầu bằng việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791).
- Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp vừa đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và của văn minh nhân loại, vừa tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo. 
- Đó là những bản Tuyên ngôn tiến bộ được cả thế giới thừa nhận.
- Trích Tuyên ngôn của Mỹ để tranh thủ sự ủng hộ của Mỹ và phe đồng minh.
- Trích Tuyên ngôn của Pháp để sau đó buộc tội Pháp đã lợi dụng lá cờ “tự do, bình đẳng, bác ái” đến cướp nước ta, làm trái với tinh thần tiến bộ của chính bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp.
6. Nội dung
6.1. Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người và các dân tộc.
Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn hai câu nổi tiếng trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791, nhằm đề cao những giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền bình đẳng tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
6.2. Bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
 a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.
- Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng. 
- Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hoá,...; là những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo. Sự thật đó có sức mạnh lớn lao, bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao “khai hoá”, quyền “bảo hộ” Đông Dương. Bản Tuyên ngôn cũng khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước VNDCCH.
+ Năm tội ác về chính trị: 1- Tước đoạt tự do dân chủ. 2- Luật pháp dã man, chia để trị. 3- Chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta. 4- Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân. 5- Đầu độc dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện.
 	+ Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- Bóc lột tước đoạt. 2- Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng. 3- Sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta. 4- Đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta. 5- Gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.
+ Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.
+ Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. 
- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ.
- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”, “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập”.
6.3. Lời tuyên bố độc lập: Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do ấy.
7. Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn ngắn gọn, linh hoạt.
8. Ý nghĩa văn bản TNĐL
 - TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập , tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
9. Ghi nhớ:
- TNĐL là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.
- Tác phẩm là một áng văn chính luận mẫu mực: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn, vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc.
 B. THƠ CA
 * Bài 1: Tây Tiến - Quang Dũng. 
1. Tác giả Quang Dũng, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến .
- Tác giả: Quang Dũng (1921-1988) tên thật Bùi Đình Diệm, quê Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây (Hà Nội). Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu. Bên cạnh sáng tác thơ, ông còn viết văn xuôi, sáng tác nhạc và vẽ tranh. Ông nhận giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. Tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng.
- Hoàn cảnh sáng tác: “Tây Tiến” là đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc bộ VN. Địa bàn hoạt động khá rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về phía tây Thanh Hóa. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội. Họ chiến đấu trong những hoàn cảnh rất khó khăn gian khổ. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm.
Sau một thời gian hoạt động ở Lào, đoàn binh Tây Tiến về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52, Đại đội trưởng Quang Dũng ở đó đến cuối năm 1948, rồi chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu có tên “Nhớ Tây Tiến” khi in lại đổi tên là “Tây Tiến”. Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1986.
2. Nội dung.
 a. Đoạn 1: Bức tranh thiên nhiên miền Tây và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến
- Hai câu thơ mở đầu: 
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
 Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi...”
+ Hình ảnh “Sông Mã” như đánh thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
+ Cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ, nhớ “Chơi vơi” (hai thanh bằng, nhẹ, lan toả, không hình không khối) => Câu thơ như khơi dòng cho nguồn thác kí ức hiện về
- Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, hiểm trở vừa độc đáo thú vị:
 - Liệt kê: Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi một vùng xa xôi, hẻo lánh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu...
 “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
 Heo hút cồn mây súng ngửi trời
 Ngàn thước lên cao,/ ngàn thước xuống
 Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi...”
=> Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm, những câu thơ toàn thanh trắc => Một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây
 => “Súng ngửi trời”: Hình ảnh vừa hồn nhiên, táo bạo vừa có chất tinh nghịch của người lính.
=> Câu ba: tiểu đối, nhịp thơ bị bẻ đôi gợi cái nhìn vừa cao chót vót vừa sâu thăm thẳm.
=> Câu thơ thứ tư (sử dụng toàn thanh bằng) gợi không gian mịt mù sương rừng, mưa núi.
* Ba câu đầu được vẻ bằng nét gân guốc, câu sau mềm mại (gam màu nóng và lạnh đan xen)
- Thiên nhiên còn được khám phá ở thời gian “chiều chiều, đêm đêm” => làm hiện lên một thế giới vừa đa dạng vừa độc đáo. (Thiên nhiên khắc nghiệt, thú dữ rình rập).
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong đoạn thơ :
“ Anh bạn dãi dầu không bước nữa
 Gục lên súng mũ bỏ quên đời...”
 + “ Bỏ quên đời”: cách nói giảm - vừa chua xót vừa hào hùng
 => Nổi bật chất bi tráng
- Hai câu kết đoạn thơ: “ Nhớ ôi...nếp xôi” => Gợi không khí đầm ấm tình quân dân.
 b. Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ rực rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ: 
+ Không khí sôi nổi, tình tứ.
+ Âm thanh sắc màu hoà quyện .
 + Từ “ kìa em” thể hiện cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa vui sướng.
=> Cảnh vật và con người như hoà trong men say, tình tứ, ngây ngất, rạo rực.
- Cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, mênh mang huyền ảo trong buổi chiều sương phủ: “Người đi Châu Mộc...hoa đong đưa”
+ “ Dáng người” 
+ “ hoa đong đưa” gợi sự hòa hợp giữa thiên nhiên với con người.
=> Thiên nhiên hoang sơ nhưng vẫn rất gần gũi gợi bao cảm xúc sâu lắng. Đưa người đọc vào thế giới của cái đẹp, của cõi mơ.
 c. Đoạn 3: Chân dung lính Tây Tiến - vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng:
 - Ngoại hình : 
+ “không mọc tóc” -> cạo đầu để giữ vệ sinh; đánh giáp lá cà; sốt rụng tóc.
+ “xanh màu lá” -> da xanh xao vì đói khát, vì sốt rét; màu xanh của lá ngụy trang. 
- Tính cách: oai phong, dữ dằn thể hiện qua ánh mắt giận dữ “mắt trừng gửi mộng” và tư thế “dữ oai hùm” -> dữ dội, oai phong như chúa sơn lâm.
 - Tâm hồn: lãng mạn, mơ mộng, khát khao yêu đương “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
=> khổ thơ là một tượng đài tập thể những người lính Tây Tiến. Cái bi và cái hùng hoà quyện, tạo nên vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài.
- Sự hi sinh mất mát: 
+ Cái bi: hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi biên cương xa xôi, lạnh lẽo. Từ Hán Việt: Biên cương, mồ viễn xứ, áo bào, chiến trường, độc hành...-> Gợi âm hưởng cổ kính, trang trọng => vẻ đẹp bi tráng.
+ Hình ảnh về sự hi sinh lặp lại ở khổ 1, nhưng được nâng lên tầm khái quát mang tầm vóc sử thi, thần thoại.
+ Sự thật: “áo bào thay chiếu anh về đất”. Câu thơ gợi hình ảnh những tráng sĩ ngày xưa ra đi vì nghĩa lớn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Lối nói giảm “anh về đất” -> làm vơi nỗi đau.
* Giọng điệu đoạn thơ trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn, sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.
d. Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
 “Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy 
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
- Khẳng định vẻ đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến đối với thời đại và đối với lịch sử:
- Cụm từ người đi không hẹn ước thể hiện tinh thần quyết ra đi không hẹn ngày về. Hình ảnh đường lên thăm thẳm gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân Tây Tiến.
- Câu kết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” thể hiện tinh thần “một đi không trở lại” (Nhất khứ bất phục hoàn) => Gợi không khí một thời đại ra đi kháng chiến “thà chết chớ lui” của tuổi trẻ VN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Một lời thề “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
=> Vẻ đẹp bất tử của người lính Tây Tiến được thể hiện ở âm hưởng, giọng điệu của cả 4 dòng thơ. Chất giọng thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng đầy khí phách.
3. Nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán – Việt,
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
4. Ghi nhớ: 
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
 * Bài 2: Việt Bắc – Tố Hữu.
1. Hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa tư tưởng của bài thơ “Việt Bắc” ? 
- Hoàn cảnh sáng tác:
	 + Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ.
 + Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng.
 + Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội.
 + Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc.
 + Bài thơ được trích trong tập Việt Bắc (1947 - 1954)
- Ý nghĩa: VB không chỉ là tình cảm riêng của Tố Hữu mà còn tiêu biểu cho tình cảm cao đẹp của những người kháng chiến đối với VB, đối với nhân dân và đất nước. Bài thơ là khúc hát ân tình thuỷ chung giữa những con người cách mạng, kháng chiến đối với VB và giữa nhân dân VB với cách mạng, thể hiện truyền thống đạo lí thuỷ chung, giàu ân nghĩa của dân tộc.
2. Nội dung:
a. 8 câu đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
- 4 câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó thể hiện tâm trạng của người ở lại.
- 4 câu tiếp: tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
b. 82 câu sau: Những kỷ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm.
- 12 câu hỏi: gợi lên những kỉ niệm ở VB trong những năm tháng đã qua, khơi gợi, nhắc nhở những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. VB từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến.
- 70 câu đáp: Mượn lời của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với VB; qua đó dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thủy chung. 
+ Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ VB, những kỉ niệm về VB: khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt (4 câu đầu); 
+ Nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây (28 câu tiếp); cuộc kháng chiến anh hùng (20 câu tiếp); 
+ Nỗi nhớ cảnh và con người, những kỷ niệm về cuộc kháng chiến (16 câu cuối).
3. Nghệ thuật:
Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ TH: thể lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi, sử dụng nhiều biện pháp tu từ,
4. Ghi nhớ: 
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian – tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quí báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng, của con người Việt Nam.
 * Bài 3: Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng) – Nguyễn Khoa Điềm.
1. Tác giả 
- NKĐ sinh 1943, quê Phong Điền, Thừa Thiên-Huế. 1964, sau khi tốt nghiệp Đại học Sư phạm Hà Nội, NKĐ nhập ngũ, vào Nam chiến đấu.
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông giàu chất trí tuệ, suy tư; xúc cảm dồn nén.
- Sau 1975, vừa sáng tác, ông vừa tham gia giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước. Ông nhận Giải thưởng Nhà nước về VHNT năm 2001.
- Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (1972), Mặt đường khát vọng (1974),...
2. Hoàn cảnh sáng tác, Xuất xứ.
- Hoàn cảnh sáng tác: Ra đời 12/1971 ở chiến khu Trị - Thiên, in lần đầu năm 1974 trường ca Mặt đường khát vọng viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam, về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. 
- Xuất xứ: Đoạn trích “Đất Nước” (phần đầu chương V của trường ca) là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ VN hiện đại, thể hiện tư tưởng: “Đất Nước của Nhân dân”.
3. Nội dung:
a. Ở phần đầu của đoạn thơ trích, tác giả phát hiện những nét riêng và đặc sắc trong cảm nhận về đất nước. Có thể chia ra từ một số điểm sau:
+ Khác với nhiều tác giả đi trước và một số cây bút cùng thế hệ, thường tự tạo ra một khoảng cách để chiêm ngưỡng hình ảnh của Tổ quốc, nên hay dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, mang tính biểu tượng để thể hiện cảm nhận của mình về đất nước, Nguyễn Khoa Điềm, trong phần mở đầu đoạn thơ trích, chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị: 
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa... mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Đất nước thực ra rất thân thuộc, gần gũi. Có thể cảm nhận được về đất nước qua những gì hết sức đơn sơ: câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu của bà, ngôi nhà mình ở, hạt gạo ta ăn,... 
+ Giọng thơ suy tư thường vẫn hay đặt ra các câu hỏi và tự trả lời. Đoạn thơ mở đầu cũng có thể được coi là những câu trả lời cho câu hỏi: Đất nước có từ bao giờ. Lịch sử lâu đời của đất nước ta được cắt nghĩa không bằng sự nối tiếp của các triều đại hay các sự kiện lịch sử mà bằng những câu thơ gợi nhớ đến các truyền thuyết xa xưa: Trầu cau, Thánh Gióng, nền văn minh sông Hồng cùng những phong tục, tập quán riêng biệt có từ lâu đời... Đó chính là đất nước được. cảm nhận ở chiều sâu của văn hoá và lịch sử.
+ Tiếp theo, trong mạch thơ chính luận - trữ tình, là sự trả lời cho câu hỏi:
Đất nước là gì? Đó là sự cảm nhận về đất nước trong sự thống nhất, hài hoà các phương diện địa lí và lịch sử, không gian và thời gian. Xuất thân từ một thế hệ trí thức trẻ mà những tri thức văn hoá được trang bị còn tươi rói, tác giả chia tách ý niệm đất nước thành hai yếu tố “đất” và “nước” để cảm nhận và suy tư, không dừng lại ở bình diện khái niệm mà ở một bình diện khác sâu hơn, thể hiện một cái nhìn về hình tượng đất nước thiêng liêng bằng quan niệm mới của tuổi trẻ, nên vừa mang tính cá thể, vừa hết sức táo bạo: Đất là nơi anh đến trường - Nước là nơi em tắm - Đất Nước! nơi hò hẹn - đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
Trong mắt của người trẻ tuổi, đất nước này là một cõi đầy thơ mộng với bao kỉ niệm dịu ngọt của tình yêu. Đất nước - không gian tuyệt diệu của tình yêu không chỉ của thế hệ hiện tại là còn là của bao thế hệ đã đi qua, hướng mãi suy tư của ta tới cội nguồn, tới Những ai đã khuất - Những ai bây giờ - Yêu nhau và sinh con đẻ cái - Gánh vác phần người đi trước để lại - Dặn dò con cháu chuyện mai sau...
Không gian của tình yêu ấy, theo dòng suy cảm của tác giả mà mở rộng các chiều kích, rồi hướng tới một cái nhìn toàn vẹn và nhiều chiều về đất nước trong chiều dài của lịch sử và chiều rộng của địa lí, chiều sâu của văn hoá và phong tục,... Từ đó, mạch thơ hướng vào những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ mình, một thế hệ tự ý thức về bổn phận của chính mình với đất nước:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời... .
Đây là những lời tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn. Vì thế, sức truyền cảm của ý thơ vẫn rất mạnh.
b. Ở phần sau của đoạn trích, tác giả nhấn mạnh quan niệm Đất Nước của Nhân dân. Thực ra, đây cũng là tư tưởng cốt lõi của cả đoạn trích, nhưng ở phần sau thì được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát hiện nhiều ý nghĩa mới.
Chú ý những phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước trên các phương diện: địa lí, văn hoá, phong tục,... muôn vàn những vẻ đẹp, theo tác giả, đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những người bình thường, vô danh. Đây là lí do vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp những người vô danh:
Có biết bao người con gái, con trai 
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết 
Giản dị và bình tâm 
Không ai nhớ mặt đặt tên .
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Tóm lại, đoạn thơ là cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử - địa lí - văn hoá...
Với một cái nhìn giàu suy tư, tư tưởng đất nước của nhân dân, do nhân dân làm ra được tô đậm là cảm hứng chủ đạo. Tất cả được biểu đạt bằng một giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hoá và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại làm tăng thêm sức hấp dẫn. 
4. Nghệ thuật:
- Chữ Đất Nước được viết hoa suốt bài thơ thể hiện sự trân trọng, thành kính, biết ơn khi nói về đất nước.
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi.
- Thể thơ tự do phóng túng, giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
5. Ý nghĩa văn bản:
 Đoạn thơ là một cách cảm nhận mới về ĐN, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc VN.
6. Ghi nhớ:
- Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên bình diện: lịch sử, địa lí, văn hoá,
- Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư, qua giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, thiết tha.
- Các chất liệu của văn hoá dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức hấp dẫn cho đoạn trích.
 * Bài 4: Sóng – Xuân Quỳnh.
1. Tác giả Xuân Quỳnh 
 - Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942-1988), quê Hà Đông, Hà Nội. Cuộc đời bất hạnh; luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. Mồ côi mẹ từ nhỏ. 13 tuổi là diễn viên múa đoàn văn công trung ương. Sau đó chuyển sang làm báo, rồi làm biên tập viên nhà xuất bản, uỷ viên BCH Hội Nhà văn VN. Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về VHNT. 
	Đặc điểm hồn thơ: Tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu.
	Tác phẩm chính: Tơ tằm - Chồi biếc (in chung, 1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Hoa cỏ may (1989),...
2. Hoàn cảnh sáng tác, đề tài và chủ đề:
- Hoàn cảnh sáng tác: “Sóng”được viết tại biển Diêm Điền (Thái Bình) ngày 29-12-1967, in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào”
- Đề tài: tình yêu
- Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu – một hình ảnh đẹp và xác đáng.
3. Nội dung:
- Phần 1: Sóng và em - những nét tương đồng:
+ Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí.
+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường. Đầy bí ẩn.
+ Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt.
- Phần 2: Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu:
+ Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: ý thức được sự hữu hạn của đời người, sự mong manh của hạnh phúc.
+ Khát vọng được sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng để bất tử hóa tình yêu.
4. Nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng.
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ.
- Kết cấu song hành: sóng và em
5. Ý nghĩa văn bản:
 Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên trên mọi giới hạn của đời người.
6. Ý nghĩa hình tượng sóng.
- “Sóng”là biểu tượng cho khát vọng về tình yêu của người phụ nữ, là hiện tượng ẩn dụ của tâm trạng người phụ nữ đang yêu. Sóng là một sự hòa nhập và phân tán của nhân vật trữ tình “em”. Nhà thơ đã sáng tạo hình tượng sóng khá độc đáo nhằm thể hiện những cung bậc tình cảm và tâm trạng của người phụ nữ đang yêu.
- Sóng là biểu tượng cho tình yêu vĩnh hằng. Tình yêu cũng như sóng: trong mạch thời gian ngày xưa và ngày sau, quá khứ và tương lai.
- Sóng là hình ảnh tượng trưng cho qui luật không thể cắt nghĩa của tình yêu.
- Sóng là biểu tượng cho tình yêu trong sáng, giản dị, chân thành. Đó là hình ảnh của nỗi nhớ thương mênh mông – một nỗi nhớ đầy ắp không gian, trải dài theo thời gian; là một khát vọng về một tình yêu chung thuỷ bất chấp dâu bể, bất trắc; là khát vọng dâng hiến trọn vẹn, sống hết mình cho tình yêu khi ý thức được sự chảy trôi của thời gian, sự nhỏ nhoi, phù du của kiếp người.
- Cả bài thơ được kiến tạo bằng thể thơ năm chữ với một âm hưởng đều đặn, luân phiên như nhịp vỗ của sóng. 
7. Hình tượng sóng và vẻ đẹp của người phụ nữ trong tình yêu.
- Vẻ đẹp truyền thống: Yêu mạnh mẽ, nồng nàn, say đắm nhưng vẫn luôn đằm thắm, dịu dàng; Khao khát yêu và luôn hướng tới cái lí tưởng, sự thuỷ chung.
- Vẻ đẹp hiện đại: Khát vọng tình yêu được giãi bày một cách táo bạo, chủ động, thành thực và tha thiết.
8. Ghi nhớ:
	Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
 C. KÍ
 * Bài 1: Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân	 
 1. Tác giả, xuất xứ & chủ đề tuỳ bút : Người lái đò Sông Đà.
- Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã suy tàn. Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Ông là người có tính tình phóng khoáng và giàu lòng yêu nước. Cách mạng tháng Tám thành công, ông tham gia cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Từ 1948-1958 ông là Tổng thư kí Hội Văn nghệ VN. Nguyễn Tuân có nhiều đóng góp cho văn học VN hiện đại. Năm 1996 Nguyễn Tuân được Nhà nước tặng Giải thưởng HCM về VHNT.
	Tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972),...
- Xuất xứ: Năm 1958, Nguyễn Tuân có chuyến đi dài hạn lên Tây Bắc. Ông đã sống và làm việc nhiều với bộ đội, thanh niên xung phong và đồng bào miền núi. Năm 1960, cuốn tuỳ bút «Sông Đà » ra đời, xuất bản năm 1960, là kết quả của chuyến đi đó. “Người lái đò sông Đà” được rút từ tập tuỳ bút này. 
- Chủ đề: Qua hình ảnh con sông hung bạo và thơ mộng, người lái đò bình dị mà dũng cảm, tài hoa, Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc.
2. Tóm tắt “Người lái đò sông Đà”
 	Bài tùy bút này kể về ông lái đò Lai Châu, bạn của tác giả. Ông lão 70 tuổi mà còn quắc thước, làm nghề chở đò dọc suốt mười năm. Cuộc sống ông gắn liền với con sông Đà hung bạo mà trữ tình, với miền đất Tây Bắc đang dần dần đi vào cuộc sống mới. Như những người lái đò khác, từng ngày ông phải chiến đấu với con sông Đà dữ dội, phải giành lấy sự sống từ sự hung bạo của những thác nước sông Đà. Ông lái đò vượt ghềnh thác sông Đà giống như một vị tướng tài ba dũng cảm, có chiến thuật rõ ràng, tỉnh táo điều khiển thế trận, chống lại dòng nước sông Đà như một loại thủy quái nham hiểm. Nhờ nắm vững qui luật dòng nước, am hiểu địa thế từng khúc sông nên ông đã phá trùng vi thạch trận, vượt qua những cửa ải nước, thác đá hiểm ác một cách thông minh và tài hoa. Qua khỏi ghềnh thác, sông Đà lại êm đềm, trữ tình và gần gũi với con người. Cuộc sống ở hai bên bờ sông Đà dần thay đổi theo hướng tốt đẹp.
3. Nội dung
a. Hình ảnh sông Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân hiện lên như một “nhân vật” có hai tính cách trái ngược:
- Hung bạo, dữ dằn: cảnh “đá dựng vách thành”, những đoạn đá “chẹt” lòng sông như cái yết hầu; cảnh “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè”; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò
- Trữ tình, thơ mộng: dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc kiều diễm; nước sông Đà thay đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống
Qua hình tượng sông Đà, NT thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất nước. Với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. Cảm nhận và miêu tả sông Đà, NT đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.
b. Hình ảnh người lái đò:
- Là vị chỉ huy “cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió). Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái ung dung, tài hoa, người lái đò “nắm lấy bờm sóng” vượt qua trận “thủy chiến” ác liệt (đá nổi, đá chìm, ba phòng tuyến trùng vi vây bủa,) thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị thương.
- Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đò: sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh nghiệm sông nước.
Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: những con người đáng trân trọng, ngợi ca, không thuộc tầng lớp đài các “vang bóng một thời” mà là những người lao động bình thường - chất “vàng mười của Tây Bắc”. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.
4. Nghệ thuật
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị.
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình,
- Tùy bút thể hiện rõ nét phong cách của Nguyễn Tuân, tài hoa uyên bác trong việc sử dụng câu chữ giàu tính tạo hình, gợi cho người đọc những liên tưởng kì thú, cách so sánh, nhân hóa, khả năng quan sát, vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều ngành nghề, lĩnh vực: nghệ thuật, lịch sử, địa lí, võ thuật, quân sự, điện ảnh, hội họa, câu văn có sức dồn nén, độ căng , độ giãn.
5. Ghi nhớ :
- NLĐSĐ là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ, hào hùng vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.
- Tác phẩm còn cho thấy công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa, uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì công của tạo hoá và những kì tích lao động của con người.
 * Bài 2: Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường.
1. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường 
- Sinh 1937 tại TP. Huế. Quê gốc ở Quảng trị, sống, học tập và hoạt động cách mạng ở Huế. Cuộc đời tác giả gắn liền với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của mảnh đất này. Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về VHNT.
- Sự nghiệp văn học: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng sông ? (1986), Hoa trái quanh tôi (1995), Ngọn núi ảo ảnh (1999),...
- Phong cách nghệ thuật: Chuyên về bút kí. Tác phẩm của ông có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lí,... Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa, có chiều sâu văn hoá, cảm hứng nhân văn.
2. Xuất xứ & chủ đề tuỳ bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” 
- Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông” viết tại Huế, ngày 4-1-1981, in trong tập sách cùng tên. Tác phẩm có 3 phần, đoạn trích nằm ở phần thứ nhất của tác phẩm.
- Với một văn phong mượt mà, giàu hình ảnh và sức gợi, đoạn trích thể hiện sự cảm nhận của tác giả về vẻ đẹp, chất thơ từ cảnh sắc thiên nhiên của sông Hương, bề dày lịch sử, bề dày văn hoá của Huế đến tâm hồn của con người vùng cố đô này.
3. Giải thích ý nghĩa nhan đề “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
- Tác giả khẳng định vẻ đẹp chất thơ của dòng sông thật phù hợp với tên dòng sông: sông Hương - sông Thơm.
- Trong câu hỏi đó còn chứa đựng lòng biết ơn với những người đã khai phá đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hóa, lịch sử ở miền đất cổ kính này.
4. Nội dung:
a. Thủy trình của Hương giang:
- Ở thượng nguồn: sông Hương có vẻ đẹp hoang dại, đầy cá tính, là “bản trường ca của rừng già”, là “cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”, là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”.
- Đến ngoại vi thành phố Huế: sông Hương như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được người tình mong đợi đến đánh thức. Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích.
- Đến giữa lòng thành phố Huế: sông Hương như tìm được chính mình “vui hẳn lênmềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”. Nó có những đường nét tinh tế, đẹp như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”, như “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.
- Trước khi từ biệt Huế: sông Hương giống như “người tình dịu dàng và thủy chung”. Con sông “như nàng Kiều trong đêm tình tự”, “trở lại tìm Kim Trọng” để nói một lời thề trước lúc đi xa
b. Dòng sông của lịch sử, văn hóa: 
- Dòng sông âm nhạc:
+ Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
- Dòng sông thi ca: 
+ Là vẻ đẹp mơ màng Dòng sông trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng như kiếm dựng trời xanh của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.
=> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các nghệ sĩ.
- Trong đời thường, sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu dàng của đất nước”.Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
+ Màn sương khói trên sông Hương là màu áo điều lục, một sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng.
+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như một nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế: rất dịu dàng và rất trầm tư 
4. Nghệ thuật:
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
- Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả làm nổi bật vẻ đẹp của dòng sông.
- Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu.
- Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu quảgắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị.
5. Ghi nhớ:
Đoạn trích bài bút kí AĐĐTCDS ? là đoạn văn xuôi súc tích và đầy chất thơ về song Hương. Nét đặc sắc làm nên sức hấp dẫn của đoạn văn là những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp từ vốn hiểu biết phong phú về văn hoá, lịch sử, địa lí và văn chương cùng một văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG
TỔ TRƯỞNG
Lương Thành Được
Nơi nhận:
- Phó Hiệu trưởng;
- Niêm yết bảng thông báo;
- Giáo viên tổ;
- Lưu: CM.
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I.  ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Biết nói gì trước biển em ơi
Trước cái xa xanh thanh khiết không lời 
Cái hào hiệp ngang tàng của gió 
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ 
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời 
Cái giản đơn sâu sắc như đời 
Chân trời kia biển mãi gọi người đi 
Bao khát vọng nửa chừng tan giữa sóng
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Nhưng muôn đời vẫn những cánh buồm căng
Bay trên biển như bồ câu trên đất
Biển dư sức và người không biết mệt
Mũi thuyền lao mặt sóng lại cày bừa
Những chân trời ta vẫn mãi tìm đi
 (Trước biển – Vũ Quần Phương, Thơ Việt Nam 1945-1985, NXB Văn học, 1985, tr.391)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Anh/ Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Câu 3. Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:
Cái hào hiệp ngang tàng của gió 
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ 
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời 
Cái giản đơn sâu sắc như đời 
Câu 4. Hành trình theo đuổi khát vọng của con người được thể hiện trong đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN(7.0 điểm)
 Câu 1(2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở. Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng.
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.198)
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc.doc