Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2018- 2019

docx 33 trang Mạnh Hào 13/06/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2018- 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2018- 2019

Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2018- 2019
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II – MÔN VĂN ( 2018-2019)
PHẦN MỘT
 KIẾN THỨC ÔN THI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Nhận diện các phong cách ngôn ngữ
Ở phần lý thuyết về phong cách ngôn ngữ, giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về cách nhận diện 6 phong cách ngôn ngữ thường xuất hiện trong văn bản
Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu
Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn)
Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm, tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện
Phong cách ngôn ngữ hành chính
Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
 Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốttrao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
2. Các phương thức biểu đạt
Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt, giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến các đặc điểm để nhận diện các phương thức
Lưu ý cho học sinh: trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức như tự sự và miêu tả, thuyết minh và biểu cảm song sẽ có một phương phương thức nổi bật 
Và tùy vào câu lệnh của đề bài để trả lời
Trường hợp 1: Xác định những phương thức biểu đạt có trong văn bản? à trả lời ít nhất 2 phương thức.
Trường hợp 2: Xác đinh phương thức biểu đạt chính (chủ yếu) trong văn bản? à chỉ chọn 1 phương thức nổi bật nhất để trả lời
Phương
thức
Đặc điểm nhận diện
Thể loại
Tự sự
Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả
(diễn biến sự việc)
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật, tường trình
- Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)
Miêu tả
Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự
vật, hiện tượng, giúp con người cảm
nhận và hiểu được chúng
 - Văn tả cảnh, tả người, vật...
- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.
Biểu cảm
Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật...
- Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn
- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút
Thuyết
minh
Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và thái độ đúng đắn với chúng
- Thuyết minh sản phẩm
- Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật
- Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học
Nghị luận
Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục
- Cáo, hịch, chiếu, biểu
- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi
- Sách lí luận
- Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa
Hành chính - công vụ
- Trình bày theo mẫu chung và chịu
trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí
 - Đơn từ
 - Báo cáo
 - Đề nghị
 - Văn bản có mẫu sẵn
3. Các thao tác lập luận:
Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý thuyết cho học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản
Và lưu ý đến cách đặt câu hỏi trong đề bài như ở phần phương thức biểu đạt
Thao tác
lập luận
Đặc điểm nhận diện
Giải
thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình
Phân
tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng
Chứng
minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng
tỏ một lí lẽ, một ý kiến để thuyết phục người đọc (nghe) tin tưởng
vào vấn đề. (Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần
thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau)
Bác bỏ
Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
Bình
luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay
sai, hay /dở; tốt /xấu, lợi /hại; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử
phù hợp và có phương châm hành động đúng
So sánh
So sánh là nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối lập nhau thì gọi là so sánh tương phản
4. Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản) 
Các phép liên kết
Đặc điểm nhận diện
Phép lặp từ ngữ
Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
Phép liên tưởng (đồng
nghĩa/trái nghĩa)
Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
Phép thế
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối
Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết) với câu trước
5. Các biện pháp tu từ
- Sau khi cung cấp kiến thức lý thuyết để học sinh nhận dạng được các biện pháp tu từ thường gặp, giáo viên cần nhấn mạnh: Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp
- Nếu câu lệnh chỉ yêu cầu: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong văn bản àHS cần xác định trước biện pháp tu từ à rồi mới nêu tác dụng của nó
Biện pháp tu từ
Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
So sánh
Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Ẩn dụ
Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc
Nhân hóa
Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người
Hoán dụ
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc
Điệp từ/ngữ/cấu trúc
Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng - tăng giá trị biểu cảm, tạo liên kết hoặc âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ
Nói giảm, nói tránh
Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự trân trọng; hoặc tránh gây ấn tượng không hay với người nghe; hoặc thể hiện sự khiêm tốn, nhún nhường
Thậm xưng
(nói quá, ngoa dụ)
Tô đậm, phóng đại về đối tượng nhằm làm nổi bật bản chất của đối tượng, gây sự chú ý, tăng sức biểu cảm
Câu hỏi tu từ
Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định) hoặc thể hiện sự lập luận
Đảo ngữ
Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên
Đối lập
Tương phản
Sắp xếp bên cạnh nhau các từ ngữ có tính chất đối lập, trái ngược nhau nhằm làm nổi bật một nội dung
Im lặng
Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt kê
Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt
6. Trình tự lập luận
- Cách gọi khác: Phương thức lập luận hoặc cách thức trình bày một đoạn văn
- Việc xác định được trình tự lập luận sẽ giúp các em trả lời được các câu hỏi liên quan đến câu chủ đề; nội dung văn bản
Trình tự lập luận
Ví dụ
1. Diễn dịch
- Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn 
- Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết
Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. .
2. Quy nạp 
- Câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn
- Các câu trên được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung
Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đauVới việc nhận thức thông qua quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. Ngoài ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ. Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình
3. Tổng - phân - hợp
- Phối hợp diễn dịch với qui nạp
- Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát
- Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng
Thế đấy, biển luôn luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng
4. Song hành
- Các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đoạn văn
Trong tập “Nhật kí trong tù” (Hồ Chí Minh), có những bài phác họa sơ sài mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thêu nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc
5. Móc xích
- Các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau
- Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề
Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không. Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi. Cũng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì có một ý nghĩa, nếu viết năm 1430 thì nghĩa khác hẳn
7. Phân biệt các thể thơ
Để phân biệt được các thể thơ, xác định được đúng thể loại khi làm bài kiểm tra, chúng ta cần giúp học sinh hiểu luật thơ: những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp  Căn cứ vào luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính:
- Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói; 
- Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, 
- Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi, 
8. Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản
a. Đặt nhan đề cho văn bản
- HS phải hiểu ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề
- Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản
b. Nội dung chính của văn bản
- Căn cứ vào tiêu đề của văn bản
- Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản
- Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn
+ học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành à xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn
+ hoặc bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó
- Phần trả lời nội dung văn bản diễn đạt từ 3 - 4 dòng. Không quá ngắn, cũng không quá dài
c. Đề tài hay chủ đề:
Đề tài
Chủ đề
- Đề tài là phạm vi miêu tả trực tiếp của tác phẩm. Thường là bề trên, bề nổi
- Phạm vi đề tài rất rộng: thiên nhiên, đất nước, tình yêu, con người, 
- Một tác phẩm có rất nhiều đề tài
- Chủ đề được xây dựng từ đề tài, đi vào bề sâu (soi rọi, tô đậm điều tác giả cho là quan trọng)
- Một tác phẩm có nhiều chủ đề
PHẦN HAI
KIẾN THỨC ÔN THI LÀM BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Kiểu bài NL về tư tưởng đạo lí
a. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề
- Trích hoặc nêu vấn đề
b. Thân bài
* Giải thích
- Nghĩa đen đến nghĩa bóng
- Giải thích từ, khái niệm
- Nêu ý ‎nghĩa cả câu
* Phân tích, chứng minh
- Đặt câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề (tại sao, vì sao)
- Nêu dẫn chứng để chứng minh: thiết thực, gần gũi, điển hình, đều nhau
* Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng), (cảm thấy thế nào?)
- Đóng góp, hạn chế.
- Đúng hay chưa đúng (sai)
- Mở rộng
* Bài học nhận thức, hành động (liên hệ bản thân)
- Hiểu ra điều gì?
- Sẽ làm gì?
c. Kết bài
- Khẳng định được ‎ý nghĩa chung của vấn đề đã được đặt ra
- Kêu gọi mọi người (nhắc nhở)
II. Kiểu bài NL về hiện tượng đời sống
a. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề
- Trích hoặc nêu vấn đề
b. Thân bài
* Giải thích 
- Từ ngữ, tên hiện tượng
- Ý nghĩa cả câu nói hoặc nhận định
* Nêu thực trạng (tiêu cực) hoặc biểu hiện (tích cực)
- Cá nhân - xã hội
- Lứa tuổi - Giới tính
- Vùng miền
* Nguyên nhân: Lí do hoặc cơ sở
* Hậu quả hoặc tác động (kết quả)
* Giải pháp (tiêu cực) hoặc hướng phát triển (tích cực)
* Bài học nhận thức, hành động 
c. Kết bài
- ‎Ý nghĩa tầm quan trọng của vấn đề
- Kêu gọi mọi người cùng thực hiện
III. Những lưu ý để viết được đoạn văn NLXH tốt
- Đọc kĩ đề để biết đề yêu cầu gì?
- Xác định đề thuộc tư tưởng hay hiện tượng
- Nắm được các bước chính của viết đoạn văn
- Viết đúng về nội dung, đủ hình thức yêu cầu (viết đoạn văn, dung lượng chỉ gói gọn trong một đoạn, không được tách xuống dòng)
ĐỀ MINH HỌA
I. ĐỌC - HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
MIẾNG BÁNH MÌ CHÁY
Khi tôi lên tám hay chín tuổi gì đó, tôi nhớ thỉnh thoảng mẹ tôi vẫn nướng bánh mì cháy khét. Một buổi tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa tối cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, không phải cháy xém bình thường mà cháy đen như than. Tôi nhìn những lát bánh mì và đợi xem có ai nhận ra điều bất thường của chúng mà lên tiếng hay không.
Nhưng cha tôi chủ động ăn miếng bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những việc ở trường học như mọi hôm. Tôi không còn nhớ tôi đã nói gì với ông hôm đó, nhưng tôi nhớ đã nghe mẹ xin lỗi ông vì đã làm cháy bánh mì. Và tôi không bao giờ quên được những gì cha tôi nói với mẹ tôi: “Em à, anh thích bánh mì cháy mà”.
Đêm đó, tôi đến bên chúc cha ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ông thích bánh mì cháy không. Cha khoác tay qua vai tôi và nói: “Mẹ con đã làm việc vất vả cả ngày và rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không?Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy”. Rồi ông nói tiếp: “Con biết đó, cuộc đời đầy rẫy những thứ không hoàn hảo và những con người không toàn vẹn. Cha cũng khá tệ trong rất nhiều việc, chẳng hạn như cha chẳng thể nhớ được ngày sinh nhật hay ngày kỉ niệm như một số người khác. Điều mà cha học được qua những năm tháng, đó là học cách chấp nhận sai sót của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ. Đó là chìa khóa quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền vững con ạ. Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó”.
	(Nguồn: Quà tặng cuộc sống)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản (0,5 điểm)
Câu 2: Theo anh chị, vì sao người cha lại nói: Em à, anh thích bánh mì cháy mà? (0,75 điểm)
Câu 3: Anh/ Chị hiểu như thế nào về câu: Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không? Những lời chê bai, trách móc cay nghiệt đấy (0,75 điểm)
Câu 4: Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh chị? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN
Từ nội dung của văn bản phần Đọc - hiểu, anh/chị viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của mình về câu nói của người cha: “Cuộc đời rất ngắn ngủi để dậy với những hối tiếc và khó chịu. Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó”.
ĐÁP ÁN
I. ĐỌC - HIỂU
Câu
Trả lời
Ghi chú
1
Phương thức biểu đạt: tự sự
Có từ khóa: chính à chỉ nêu 1 phương thức
2
Vì: ông biết người vợ đã làm việc cả ngày mệt mỏi nên không thể chuẩn bị bữa tối được
Từ việc xác định từ khóa trong bài, HS trình bày lại bằng ngôn từ của mình
3
Học sinh chỉ ra được ý nghĩa của câu nói: những lời chê bai, trách móc sẽ để lại những tổn thương rất lớn cho con người, vì vậy, hãy tha thứ cho nhau khi có thể
Tránh dài dòng, trả lời đúng trọng tâm. Khoảng 3 - 4 dòng hoặc trả lời theo ý, gạch đầu dòng
4
Học sinh có thể tùy chọn một trong các thông điệp của câu chuyện: tình thương yêu trong gia đình, sự tha thứ, lòng cảm thông, cách chấp nhận những khiếm khuyết của người khác
- Tránh dài dòng, trả lời 4 - 5 dòng
- Đi theo 2 bước:
+ xác định thông điệp có ý nghĩa nhất với em.
+ sau đó, giải thích vì sao lại chọn thông điệp đó
II.. LÀM VĂN
Yêu cầu về hình thức
- Đoạn văn 200 chữ, có bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu
2. Yêu cầu về nội dung
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, kết hợp tốt lí lẽ và dẫn chứng, cần làm rõ các ý sau:
- Giải thích ý nghĩa của câu nói:
 Cuộc đời rất ngắn ngủi với những hối tiếc và khó chịu: cuộc đời mỗi con người là có giới hạn, lựa chọn cách sống, thái độ sống là do mỗi người tự quyết định, nếu cứ sống với những hối tiếc, thù hận thì cuộc sống sẽ không có ý nghĩa
 Hãy yêu quý những người đã cư xử tốt với con và hãy cảm thông với những người chưa làm được điều đó: mỗi người cần có thái độ khoan dung với những người xung quanh
- Bình luận, chứng minh:
 + Cuộc sống con người rất ngắn ngủi, nếu chọn hối tiếc và khó chịu, cuộc sống con người sẽ trôi đi vô nghĩa
 + Yêu quý và tha thứ cho người khác, kể cả những người không có thiện cảm với mình là lối sống tích cực
 + Khi con người có thái độ sống tích cực thì cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn rất nhiều
- Nêu bài học nhận thức và hành động:
 + Học cách bao dung và vui vẻ chấp nhận cuộc sống, tha thứ cho những lỗi lầm của người khác để họ có cơ hội sửa chữa
 + Giúp đỡ để người khác có thể thấy sai lầm của mình và sửa chữa
 + Suy nghĩ tích cực và làm nhiều việc có ích
PHẦN BA:
NỘI DUNG CƠ BẢN CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
A. Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm; giới thiệu luận đề
- Tô Hoài là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước, đặc biệt là vùng núi cao Tây Bắc
- Truyện Vợ chồng A Phủ là tác phẩm đặc sắc của Tô Hoài khi viết về đề tài này. Tác phẩm đã thể hiện sự gắn bó sâu nặng của nhà văn với con người và cuộc sống ở miền núi
- (Nêu luận đề: chú ý phát hiện luận đề từ chính yêu cầu của đề bài)
B. Thân bài
* Luận điểm 1: Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm
- Tô Hoài sinh ra trong một gia đình thợ thủ công. Ông là nhà văn viết theo xu hướng hiện thực, thiên về diễn tả những sự thật đời thường. Theo ông Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, Cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc. Tác phẩm của Tô Hoài hấp dẫn người đọc ở lối trần thuật của một người từng trải, hóm hỉnh, đôi lúc tinh quái nhưng luôn sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có
- Truyện Vợ chồng A phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc. Tác phẩm in trong tập Truyện Tây Bắc - được tặng giải nhất - Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tô Hoài từng tâm sự: Cái kết quả lớn nhất và trước nhất của chuyến đi tám tháng ấy là đất nước và con người miền Tây Bắc đã để thương để nhớ cho tôi nhiều quá, tôi không bao giờ quên 
- VCAP viết về cuộc sống của người dân miền núi Tây Bắc trước cách mạng tháng Tám, những con người từ bóng tối ra ánh sáng mà nhân vật trung tâm là Mị và A Phủ
- (khẳng định lại luận đề)
I. Phân tích phân tích nhân vật Mị
1. Giới thiệu khái quát về nhân vật
 - Cách giới thiệu nhân vật mở đầu câu chuyện rất ấn tượng: giới thiệu thông qua những đối nghịch:
+ Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri: tảng đá, tàu ngựa trong khung cảnh đông đúc tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra
+ Cô ấy là con dâu của một gia đình quyền thế giàu có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng nhưng sao lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi.
→ cách kể chuyện tạo tình huống có vấn đề mở lối dẫn người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật
- Trước khi về làm dâu nhà thống lí, Mị là đóa hoa của núi rừng Tây Bắc. Mị trẻ đẹp, có tài thổi sáo, thổi lá cũng hay như thổi sáo, biết bao người say mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. Mị có những phẩm chất tốt đẹp: chăm làm, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn. Mị yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý. Và cô còn là một người con hiếu thảo
- Trong một đêm tình mùa xuân, Mị đã bị bắt về làm con dâu gạt nợ. Từ đây, Mị vĩnh viễn mất đi quãng đời hạnh phúc để bước sang cảnh đời nhiều khổ đau 
2. Cuộc sống thống khổ trong kiếp con dâu gạt nợ
- Nguyên nhân: Mị bị bắt làm dâu để trừ món nợ truyền kiếp từ đời cha mẹ. Trước đây cha mẹ Mị cưới nhau không có tiền phải vay nhà thống lí, mỗi năm trả một nương ngô đến khi mẹ Mị mất món nợ vẫn còn đó. A Sử bắt Mị về để làm con dâu gạt nợ. Trong kiếp vừa là con dâu vừa là con nợ, số phận cuộc đời Mị gắn với bi kịch đau đớn xót xa. Nếu chỉ là con nợ, Mị có thể hi vọng một ngày nào đó sẽ được giải thoát khi món nợ được thanh toán. Nhưng Mị là con dâu, bị cướp về cúng trình ma ở nhà thống lí, nên dù có trả hết nợ thì số kiếp của Mị cũng không thể trở về cuộc sống tự do
- Cuộc sống thống khổ: Mị chịu nỗi khổ cả về thể chất lẫn tinh thần
 + Mị bị vắt kiệt sức lao động: Mị làm việc quần quật suốt cả ngày không khác gì con trâu, con ngựa. Suốt ngày chỉ biết vùi đầu vào công việc, sống mòn mỏi quẩn quanh, cam chịu, hoàn toàn vô thức, vô nghĩa. Đời sống tủi nhục, mòn mỏi đã hủy hoại Mị. Mị mỗi ngày càng không nói, sống lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Mị đã trở thành con rùa, là tù nhân ngay trong chính cuộc đời thường
+ Mị bị giam cầm trong ngục thất vô hình: Hình ảnh căn phòng chật chội của Mị với cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, nhìn ra mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay nắng khiến ta liên tưởng tới căn ngục thất, nơi Mị bị giam cầm. Và trong chính không gian đó, ta thấy cái mờ mịt của tâm hồn Mị, số kiếp Mị
+ Với thân phận con dâu gạt nợ của nhà thống Lí, Mị không chỉ bị bóc lột về thể xác mà còn chịu sự đày đọa về tinh thần. Mị và A Sử không có lòng với nhau nhưng vẫn phải sống với nhau. Mị bị đối xử như kẻ tôi đòi, là cái bóng bên cạnh người chồng vũ phu, vô nhân tính. Mị sống mà như đã chết
- Tóm lại:
+ Mị là cô gái trẻ đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ truyền kiếp, bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất hết ý thức về cuộc sống; sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, buông xuôi theo số phận
+ Nỗi khổ cuộc đời Mị trước hết mang tính cá thể, đấy là cảnh đời của Mị nhưng nỗi khổ đó cũng mang tính điển hình cho tất cả nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội cũ. Chung quy lại, nỗi khổ của họ tạo nên bởi chính thần quyền, cường quyền và gia đình quyền đã áp đặt lên người phụ nữ
(Chuyển ý: Sự đọa đày của cha con thống lí Pá Tra có thể làm cho Mị có lúc bị tê liệt nhưng không thể thiêu trụi niềm ham sống, niềm khát khao hạnh phúc tuổi xuân ở Mị)
3. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc của Mị
- Những tác động của ngoại cảnh
+ khung cảnh mùa xuân tươi vui, tràn đầy sức sống và màu sắc
+ tiếng sáo gọi bạn tình: Tiếng sáo là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đôi lứa. Nó đã xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để đến miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức sức sống tiềm tàng của chị
+ Bữa rượu cúng ma đón năm mới
- Diễn biến tâm lí 
+ Mị nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. Ý thức đã trở lại với Mị. Việc Mị cất tiếng, dù chỉ là thì thầm sau bao ngày lặng câm cũng đủ đánh dấu sự trở lại của người con gái yêu đời, yêu sống ngày nào.
+ Trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết, Mị lén uống rượu. Mị uống ực từng bát một như để quên đi phần đời cay đắng vừa qua, để sống lại cái phần đời tươi trẻ đã có.Và Mị nhớ lại thời quá khứ tươi đẹp của mình
Mị say và Mị sống lại những ngày trước. Tai Mị văng vẳng nghe tiếng sáo. Mị muốn đi chơi. Lòng Mị phơi phới. Mị nhận ra Mị còn trẻ, Mị vẫn còn trẻ. Giờ đây, lòng ham sống trong Mị đã trỗi dậy, khát vọng hạnh phúc đã bừng tỉnh
+ Việc sống lại kí ức tươi đẹp dẫn Mị tiến thêm 1 bước nữa trong hành trình tìm lại chính mình. Tình trạng sống mà như chết được cởi bỏ, Mị ý thức được quyền sống, được đi chơi ngày tết của mình như bao người phụ nữ có chồng khác. Mị muốn ăn lá ngón, Mị khóc → biểu hiện sự phản kháng, của sự xung đột giữa khát vọng sống và thực tại đáng chán
+ Tiệc rượu vãn, mọi người về hết, Mị ngồi trơ ra một lúc rồi bước chân vào buồng. Tiếng sáo vẫn theo Mị từ hiện thực đánh thức quá khứ, từ ngoài đường len lỏi cả vào tâm trí. Tiếng sáo trở thành chất xúc tác mạnh mẽ khiến Mị khao khát được đi chơi, được sống với cái không khí nồng nàn tươi vui của những đêm tình mùa xuân: Mị sắn mỡ bỏ vào đĩa đèn, quấn lại tóc. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi.
+ A Sử về, nó trói Mị vào cột nhà. Dù bị trói, Mị lúc mê lúc tỉnh; lúc đau nhói, lúc nồng nàn tha thiết nhớ. Tiếng sáo vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi→ sức sống mãnh liệt không bị dập tắt
- (Tiểu kết) Những đêm tình mùa xuân cùng âm thanh tiếng sáo đã tác động đến tâm hồn khô héo của Mị, đánh thức khát vọng về hạnh phúc, tiềm ẩn sức sống mãnh liệt. Dù khát vọng hạnh phúc chưa thành, nhưng nó như báo hiệu cho sức phản kháng mãnh liệt ở giai đoạn sau
4. Diễn biến tâm lí và hành động trong đêm mùa đông cởi trói cứu A Phủ
- Sau đêm tình mùa xuân, ước muốn của Mị không thành, Mị lại tiếp tục sống một cuộc sống như trước.
- Diễn biến tâm lí của Mị trước sự kiện A Phủ bị trói:
+ Ban đầu khi Mị nhìn thấy A Phủ bị trói: Mị hoàn toàn dửng dung. Vì những cảnh trói người đến chết ở nhà thống lí là chuyện thường. Hơn nữa, Mị quen khổ rồi, cái khổ của người khác cũng thế thôi
+ Khi nhìn thấy hai hàng nước mắt của A Phủ: Mị đồng cảm → nhớ lại, tự xót thương cho mình → thương người (nói chung). Mị Nhận rõ tội ác của nhà thống lí Pá Tra. Mị Thương A Phủ → cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn
- (Tiểu kết)
+ Sức mạnh của tình thương người cùng với niềm khát khao tự do trỗi dậy khiến Mị vượt qua nỗi sợ hãi để hành động táo bạo
+Tính cách hai mặt: cam chịu, nhẫn nhục - sức phản kháng mạnh mẽ: thể hiện sức sống của con người có nhân phẩm, giàu lòng nhân ái và khao khát tự do
+ Tâm lí, hánh động phát triển từ tự phát đến tự giác: khẳng định sức sống tiềm ẩn của nhân dân Tây Bắc: ham sống, khao khát tự do, tình người cao đẹp dẫn đến phản kháng mãnh liệt cứu người, cứu mình.
C. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả qua hành động, Mị chủ yếu khắc họa tâm tư)
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt chi tiết khéo léo
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên, phong tục tập quán của người dân miền núi
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và chất thơ
2. Ý nghĩa: Tố cáo tội ác của bọn phong kiến thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi và phản ánh con đường giải phóng, ngợi ca vẻ đẹp sức sống tiềm tàng mãnh liệt của họ.
3. Giá trị của tác phẩm
- Giá trị hiện thực 
+ miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân lao động miền núi trước CM
+ phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi
- Giá trị nhân đạo
+ thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động
+ tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa của giai cấp thống trị
+ trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt không bao giờ lụi tàn, khả năng CM của nhân dân Tây Bắc
- Với VCAP, từ một số phận, một cuộc đời con người cụ thể, TH đã khái quát được cả một quá trình đến với CM và vận mệnh lịch sử của nhân dân các dân tộc thiểu số miền núi trong CM. TP cũng đã làm sáng tỏ chân lí thời đại: chỉ có đấu tranh chống lại kẻ thù dưới sự lãnh đạo của ĐCS, người dân miền núi mới tìm thấy hạnh phúc chân chính và vững chắc
- VCAP xứng đáng là một thiên truyện hay, đặc sắc của TH khi viết về đề tài miền núi. Truyện này cùng với tập Truyện Tây Bắc đã đưa TH lên vị trí tôn vinh: Nhà văn yêu quý của đồng bào dân tộc miền núi
VỢ NHẶT
Kim Lân
A. Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm; giới thiệu luận đề
- Nhắc đến Kim Lân là nhắc đến một nhà văn“một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”.(Nguyên Hồng)
- Am hiểu về nông thôn miền Bắc và gần gũi với người nông dân, những trang viết của Kim Lân đậm phong vị làng quê và chan chứa tình quê
- Vợ nhặt là tác phẩm thành công của Kim Lân khi khai thác đề tài về nạn đói năm 1945
- (nêu luận đề,chú ý phát hiện luận đề từ chính yêu cầu của đề bài)
B. Thân bài 
I. Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm
- Kim Lân sinh ra trong một gia đình nghèo ở Bắc Ninh. Cuộc sống cơ cực khiến Kim Lân chỉ học hết bậc tiểu học đã phải đi làm sớm để kiếm sống
 - Thế giới nghệ thuật của ông chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân, ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của những người nông dân nghèo, họ là những người nghèo khổ, thiếu thốn mà vẫn yêu đời, chất phác, thông minh, hóm hỉnh, tài hoa 
- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc của KL, in trong tập Con chó xấu xí (1962). Truyện ngắn này trước kia là tiểu thuyết Xóm ngụ cư dược KL viết ngay sau khi CMT8 thành công nhưng bị dở dang và mất bản thảo nên sau khi hòa bình lập lại (sau 1954), KL viết thành truyện ngắn Vợ nhặt
- Tác phẩm được xây dựng trên bối cảnh nạn đói năm Ất Dậu 1945, một trong những trang bi thảm nhất của lịch sử dân tộc. Nỗi đau này làm xúc động văn nghệ sĩ, nhiều tác phẩm đề cập đến đề tài này (Mười năm của Tô Hoài, Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi, Địa ngục và Lò lửa của Nguyên Hồng, Chiếc xa xác qua phường Dạ Lạc của Nam Cao). Bằng tiếng nói nghệ thuật của riêng mình, KL đóng góp một truyện ngắn thành công gây nhiều xúc động là Vợ nhặt
- (khẳng định lại luận đề)
II. Phân tích tình huống truyện
- Tình huống truyện độc đáo thể hiện ngay trong nhan đề tác phẩm: Vợ nhặt
+ Vợ nhặt là vợ theo không, không cưới xin, không lễ nghi theo như phong tục truyền thống của người Việt
+ Ngụ ý thân phận con người - nhất là người phụ nữ - thật rẻ rung như cái rơm, cái rác rơi vãi bên đường mà người ta có thể nhặt được một cách dễ dàng, nhanh chóng tưởng như chuyện đùa, trong khi chuyện cưới vợ vốn rất quan trọng đối với một đời người
- Bối cảnh Tràng nhặt vợ: 
+ Giữa nạn đói thảm khốc năm 1945. Nạn đói thê thảm đẩy con người đến cảnh tha phương cầu thực mà cái chết vẫn xám, dật dờ như không còn sức sống, cảnh phố nhà tối tăm, gió lạnh hun hút, không khí ẩm thối, tiếng quạ gào lên thê thiết, tiếng khóc hờ trong đêm→ con người đứng trước bờ vực của cái chết
+ Nạn đói ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời của mỗi người: người vợ nhặt hiện lên như một con ma đói, sẵn sàng bỏ lòng tự trọng và danh dự để theo không một anh chàng chỉ vì 4 bát bánh đúc; Tràng nhặt được vợ như một mớ rau ngoài chợ; thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bồng trong sự vui vẻ hớn hở; bà cụ Tứ: ngạc nhiên, lo lắng rồi hi vọng, đãi con dâu bằng nồi chè cám thê thảm
+ Lẽ thường, người ta dựng vợ gả chồng lúc nhà ăn nên làm nổi. Trong cái đói cái chết, ai còn nghĩ đến chuyện cưới vợ, đến chuyện chia sẻ miếng ăn cho người khác. Vậy mà, Tràng lại chậc, kệ liều lĩnh cưu mang một người đàn bà không quen biết và dắt về làm vợ 
- Tên tác phẩm lạ, độc đáo, nhà văn KL đã tạo được sự hấp dẫn ngay từ đầu, báo hiệu tình huống truyện đầy ngạc nhiên, bất ngờ, không bình thường, chỉ xảy ra trong hoàn cảnh khác thường khi nạn đói thê thảm đẩy con người đến cùng đường đành để người lạ nhặt đem về. Cả người nhặt vợ và người được nhặt đều rơi vào tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp
- Tác phẩm viết về những con người bần cùng, lương thiện trong canh đói kém khủng khiếp do bọn thực dân, phát xít gây ra, họ đã cưu mang, đùm bọc lấy nhau cùng với khát khao mái ấm gia đình và hi vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn mà cách mạng sẽ đem đến. KL tâm sự: Khi viết về cái đói thường mọi người có ý nghĩ là khi đói người ta khổ cực và chỉ muốn chết. Tôi định viết một số truyện ngắn nhưng với ý nghĩ là người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai, vẫn muốn sống, sống cho ra người
- Tình huống truyện đã thể hiện rõ giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm
III. Phân tích nhân vật Tràng
 1. Giới thiệu khái quát về nhân vật
- Xuất hiện trong bối cảnh nạn đói thảm khốc
- Ngoại hình: Chiếc áo nâu tàng, cái đầu trọc, lưng to rộng như lưng gấu, cách nói của anh cũng cộc cằn, thô kệch: (hử?, làm đếch gì có vợ)
- Thân phận: Người lao động nghèo, dân ngụ cư, trong nhà còn có một người mẹ già
2. Phẩm chất
- Tốt bụng, và cởi mở 
+ Thấy người đàn bà đói quá, anh sẵn sàng cho ăn, dù cũng chẳng dư dật gì
+ Thấy người đàn bà quyết tâm theo mình, dù cũng sợ cho tương lai, anh vẫn không từ chối. Điều chủ yếu là trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn và người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lẩm chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy
- Người luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc
+ câu nói nói đùa chứ có về với tớ thì khuân hàng lên xe rồi cùng về đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm của gia đình và Tràng đã liều đưa người đàn bà xa lạ về nhà
+ buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này: Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng;cái nhà như tổ ấm che mưa, che nắng
+Tràng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức được đầy đủ (hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp)
IV. Phân tích nhân vật Thị
1. Giới thiệu khái quát về nhân vật
- Xuất hiện trong bối cảnh nạn đói thảm khốc
- Thị là nạn nhân của cái đói
+ số không tròn trĩnh: không tên tuổi, không quê quán, không người thân thích
+ Ngoại hình: Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, chỉ còn hai hốc mắt; quần áo rách như tổ đỉa; dáng vẻ cong cớn
+ Tính cách: chao chát, chỏng lỏn, nói năng sưng sỉa, mất hết lòng tự trọng vì miếng ăn
+ Thân phận: người vợ nhặt: theo không người đàn ông không quen biết để trốn cái đói; kiếp người bọt bèo rẻ rúng, thảm hại đáng thương, tội nghiệp trước cái đói và cái chết đến gần
2. Phân tích nhân vật: trước khi làm vợ Tràng và sau khi làm vợ Tràng
a.Trước khi theo Tràng về làm vợ: Thị là nạn nhân của cái đói
- Trước câu hò bỡn cợt của Tràng, thị cong cớn, ton ton chạy lại đẩy xe, liếc mắt, cười tít; biến câu đùa của Tràng thành lời hẹn ước
- Tràng không giữ đúng lời đùa, thấy Tràng đang ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ, thị sầm sập chạy đến sưng sỉa trách cứ: “điêu, người thế mà điêu!”
- Trông Thị lúc ấy thật thảm hại, đến nỗi Tràng cũng không nhận ra: thị rách quá, quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp hẳn đi, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn lại hai con mắt.
- Trước lời mời theo phép lịch sự của Tràng: hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã, thị đã bám vào đấy để ăn một chặp 4 bát bánh đúc. Thị ngồi sà xuống ăn thật, cắm đầu ăn, chẳng chuyện trò gì.
- Thị cố tình biến lời đùa thứ hai củaTràng: này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về, thành lời cầu hôn, và thị về thật
TK: Người đọc bắt gặp một người con gái trơ tráo, chanh chua, chỏng lỏn - vẻ ngoài phô ra để chống chọi với đời. Người đàn bà tưởng chừng không còn một chút sĩ diện và lòng tự trọng ấy chỉ là nạn nhân của cái đói và cái chết. Con người ta sống ở thời buổi ấy thật đáng thương làm sao. Tuy nhiên, bằng ngòi bút nhân đạo của mình, KL đã phát hiện ra đằng sau cái vẻ chao chát bỗ bã đến khó ưa đó, thị vẫn là một người đàn bà đúng mực khi đã trở thành vợ Tràng
b. Sau khi làm vợ Tràng: Người vợ đảm đang hiền hậu
c. Trên đường đi về cùng Tràng
- đi sau T chừng 3, 4 bước, cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón tàng tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt với vẻ rón rén, e thẹn
- khi bị lũ trẻ trẻ đùa, thị nhíu đôi lông mày lại, đưa tay lên xóc lại tà áo
- trước ánh mắt của người làng, thị ngượng nghịu, chân nọ bước dính vào chân kia
d. Bước vào nhà
- thị đảo mắt nhìn quanh, cái ngực gầy lép nhô lên nén một tiếng thở dài. Dường như thị nhận ra sự tồi tàn của ngôi nhà và sự khốn khó của chủ nhân nó. Thị ngồi xuống mép giường, lòng ngổn ngang trăm mối, tay vẫn ôm khư khư cái thúng và mặt bần thần. Ngôi nhà này liệu có thể là nơi cho chị dung thân? Chạy trốn khỏi sự truy đuổi của cái đói và cái chết, liệu đây có phải là ngõ cụt, là bước đường cùng? 
- Khi gặp mẹ Tràng, thị dõng dạc chào u tới hai lần. thể hiện sự lễ phép của một người con dâu mới hiền thảo
- Sáng hôm sau: thị dậy sớm quét dọn nhà cửa tinh tươm. Đến Tràng cũng ngỡ ngàng trước sự thay đổi của thị. Rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như lúc trước
- Bữa cơm ngày đói thảm hại. khi thị đón bát chè khoán lên, mắt thị tối lại. thị nhận ra hiện thực cay đắng. song, thị điềm nhiên và vào miệng. Có cái gì đó như là chấp nhận, như là cam phận và xót thương. Thị đã trở thành một làn gió mát mới mẻ thổi vào cuộc đời tăm tối của T và bà cụ. Trên cái nền của cái đói, cái chết đầy u tối, thị như ánh sáng dù nhỏ bé nhưng cũng đủ làm ấm lòng người, xua đi mùi tử khí thê lương
TK: Người vợ nhặt là nạn nhân của cái đói. Sự chao chát ở Thị chỉ là sự chống chọi với cuộc đời. Bản chất Thị vẫn người đàn bà hiền hậu đúng mực, đảm đang, có ý thức và có lòng tự trọng cao. Qua sự thay đổi của Thị, nhà văn muốn gửi gắm đến bạn đọc thông điệp giàu ý nghĩa nhân văn: tình yêu thương của con người đã cảm hóa được nhau - niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người trong cuộc sống
V. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ
1. Giới thiệu khái quát về nhân vật
- Ngoại hình: đã già, dáng lọng khọng, húng hắng ho, miệng lẩm bẩm
→ hằn in dấu vết một đời cực nhọc, một đời gắng gỏi
- Thân phận: một người mẹ nghèo khổ, dân ngụ cư, gia đình chỉ có mình bà và người con trai không phải là mẫu hình lí tưởng cho các cô gái
2. Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trước tình huống Tràng nhặt vợ
- Trong buổi tối nhận dâu
+ Nghe tiếng reo của con, bà phấp phỏng, nhận thấy điều bất thường
+ Đến giữa sân nhà: ngạc nhiên, sững sờ, không tin vào mắt mình → đưa ra hàng loạt câu hỏi 
+ Nghe con giới thiệu, bà cúi đầu im lặng, tủi thân khóc vì chưa hoàn thành bổn phận lo vợ cho con trai; lo lắng cho tương lai mù mịt của con → tình mẫu tử
+ Thông cảm, mừng lòng và giang tay đón nhận nàng dâu mới như chưa bao giờ nghĩ đó là người con dâu được nhặt về
+ Dặn dò, gieo niềm hi vọng và an ủi các con mà lòng đầy thương xót
- Bữa cơm đầu tiên đóng nàng dâu: toàn nói chuyện vui, chuyện sung sướng sau này, thậm chí tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm hi vọng cho các con
→ Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN
- Phẩm chất
+ Một người mẹ rất mực thương con
l khi hiểu rõ cơ sự, bà xót xa, hờn tủi: “chao ôi! người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì”
l rồi bà lo lắng: “Chúng nó có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không?”
l bà khổ tâm: “Kể ra có làm được dăm ba mâm, thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này”
Nhưng trên hết, bà mừng lòng
+ Một người phụ nữ VN nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha
l thương xót, trân trọng người con dâu
l yêu thương người con dâu
+ Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng
l mừng cho con và khuyên những điều đôn hậu, chí tình, rồi động viên an ủi: “Ai giàu 3 họ, ai khó 3 đời”, “Chúng mày phải bảo nhau mà làm ăn”
l Sáng mai, bà “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”; xăn xắn dọn dẹp nhà cửa
l bữa sáng với bát cháo cám thảm hại nhưng bà vẫn đon đả, nói toàn chuyện vui, nhem nhóm vào lòng hai con niềm tin vào một tương lai khá hơn
=> Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: dù kề bên cái đói cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai
C. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại nhặt được vơ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của câu chuyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện
- Cách kể chuyện: Tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc
- Nhân vật đã được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng có sự chắt lọc, giàu sức gợi 
2. Ý nghĩa: Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về phía sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau
3. Giá trị của tác phẩm
a .Giá trị hiện thực 
+ Bằng vài nét chấm phá, nhà văn đã khắc họa nên bối cảnh nạn đói 1945 đầy ám ảnh với hình ảnh, âm thanh, đường nét, màu sắc
+ Miêu tả chân thực số phận cực khổ, thân phận rẻ rúng của người dân lao động trước cái đói và cái chết
b. Giá trị nhân đạo
- Niềm đồng cảm xót xa trong day dứt về cuộc sống người nông dân trong bối cảnh nạn đói:
Chuyện dựng vợ gả chồng là chuyện trọng đại. vậy mà Tràng nhặt vợ trong nạn đói chỉ mấy lời tầm phào và 4 bát bánh đúc
+ Sự đồng cảm khi con người bị đẩy đến bước đường cùng, làm giá trị con người bỗng trở thành rẻ rúng
+ Tấm lòng thương yêu đối với người lao động trong xã hội cũ suốt đời không thoát khỏi đói nghèo
- Nhà văn phát hiện và miêu tả những phẩm chất tốt đẹp của người lao động
+ Những ý nghĩ và hành động của Tràng
+ Diễn biến tâm trạng phong phú, chân thực, đầy cảm động của bà cụ Tứ
+ Những đổi thay từ phía người vợ
- Nhà văn trân trọng khát vọng sống hạnh phúc và mái ấm gia đình của người lao động
+ Lời đùa mà tâm thật của Tràng; cảm xúc buổi sáng mai khi thức dậy
+ Chi tiết bữa cơm ngày đói và những dự định của bà cụ Tứ
- Tố cáo xã hội thực dân phát xít đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp
TK: Với giá trị nhân đạo, nhà văn đã phát hiện: giữa bờ vực của cái chết, sự sống vẫn ươm mầm, nảy nở; giữa không gian của cái tối, tình yêu thương đã tỏa sáng
RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
A. Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm; giới thiệu luận đề
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc. Người con của đất Quảng ấy đã bén duyên và kết duyên văn tự với đại ngàn Tây Nguyên hùng vĩ
- RXN ra đời là kết quả của vốn sống, vốn hiểu biết về mảnh đất TN và sự say mê đến kì lạ những cánh rừng xà nu tít tắp tận chân trời
- (Nêu luận đề: chú ý phát hiện luận đề từ chính yêu cầu của đề bài)
B. Thân bài
I. Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm
- Nguyễn Trung Thành - Nguyên Ngọc được nhớ như nhà văn của Tây Nguyên. Trong tác phẩm của NTT luôn chất chứa một chất thơ làm say lòng người. Sở trường của NTT là miêu tả những nhân vật anh hùng với những nét khái quát, cô đọng, hàm súc tạo nên những khối hình lớn, những tính cách kiên cường. Suốt đời cầm bút, NTT đã lặn lội đi tìm cái hùng - cũng là cái đẹp trong cảm quan thẩm mĩ của ông như một nhu cầu tự thân, một sự thôi thúc bên trong, thôi thúc của máu...(ý của Nguyễn Đăng Mạnh)
- RXN là truyện ngắn đặc sắc của NTT. Tác phẩm chứa đựng không khí TN và hơi thở thời đại. Tác phẩm được viết năm 1965, khi đế quốc Mĩ bắt đầu đổ quân ồ ạt vào miền Nam. Vì vậy cảm hứng chung chi phối tác phẩm là vấn đề lựa chọn con đường cần đi để bảo vệ sự sống của quê hương đất nước, của nhân dân được trường tồn. Đây là vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại
- Tác phẩm được đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung trung bộ, sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc 
- (khẳng định lại luận đề)
II. Phân tích hình tượng Cây xà nu
1. Giới thiệu khái quát về cây xà nu
 - Cây xà nu xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm: tạo lối kết cấu đầu cuối tương xứng, tạo phông nền cho tác phẩm; mang lại không khí đậm chất Tây Nguyên, cây và người có mối quan hệ gắn bó mật thiết
- Cây xà nu là loài cây đặc trưng cho đất rừng Tây Nguyên. Thuộc họ thông, cây xà nu đẹp từ vóc hình đến khí chất: ngọn xanh rờn, cành lá sum suê, nhựa mỡ màng thơm ngào ngạt
2. Số phận và phẩm chất của cây xà nu trong khói lửa chiến tranh
a. Cây xà nu đau thương trong chiến tranh
+ rừng xà nu nằm trong tầm đại bác. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn 
+ hàng vạn cây không có cây nào không bị thương
+ các cây non tựa như đứa trẻ thơ vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết
+ những cây xà nu như con người đang giữa tuổi thanh xuân, bỗng bị chặt đứt ngang thân mình, đổ ào ào như một trận bão
b. Xà nu gắn bó mật thiết với dân làng Xô Man trong đời thường và trong cuộc chiến
- Cây xà nu trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô-man
+ đuốc, củi xà nu có mặt trong mỗi nhà. Gỗ xà nu dựng nhà làm cửa, khói xà nu xông bảng nứa đen kịt
+ mặt mày đứa trẻ nào cũng lem luốc khói xà nu
- Trong chiến tranh, xà nu như hiệp sĩ rừng xanh, ưỡn tấm ngực lớn của mình ra chở che cho dân làng”.
c. Đặc tính của xà nu
- Có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng → cây khao khát sống, háo hức phóng mạnh lên bầu trời lớn rộng, không gì cản nổi như thể thỏa mãn tình yêu tự do và ánh sáng
- Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn, năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn lao thẳng lên bầu trời 
- Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng - sức sống bất diệt
KL: Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng: lớp này ngã xuống lớp sau nối tiếp, không bao giờ chịu khuất phục trước quân thù. Cây xà nu là hiện thân cho vẻ đẹp, những mất mát, đau thương, sự khao khát tự do và sức sống bất diệt của dân làng Xô-man nói riêng, đồng bào Tây Nguyên nói chung
II. Phân tích nhân vật Tnú
1. Giới thiệu khái quát
- Cuộc đời Tnú hiện lên qua câu chuyện kể của cụ Mết
+ thời gian: trong một đêm Tnú về thăm làng 
+ không gian: giữa nhà cụ Mết, dân làng tụ họp già trẻ gái trai với một không khí vừa thân mật vừa trang nghiêm; đốm lửa được đốt lên, ngoài trời mưa lâm thâm rì rào gió nhẹ: một không khí thấm đẫm chất sử thi, huyền thoại (và bản thân Tnú cũng là cuộc đời của một huyền thoại)
- Tnú là người STrá, mồ côi cha mẹ từ nhỏ. Tnú được làng Xôman nuôi. Đời nó khổ nhưng cái bụng nó sạch như nước suối làng ta
- Cuộc đời Tnú là cuộc đời đau thương nhưng rất đỗi anh hùng
2. Phân tích hình tượng nhân vật Tnú: con chim đầu đàn của làng Xôman
- Gan góc, dũng cảm, mưu trí
+ Từ nhỏ, ở Tnú đã hình thành tính cách của một người anh hùng lí tưởng: Lòng dũng cảm, không sợ hy sinh, sự mưu trí, tinh thần trung thành với cách mạng và giàu lòng yêu thương. Tính cách đó của Tnú đã được kiểm nghiệm qua các công việc:
.) Tiếp tế cho cán bộ bất chấp sự tàn bạo của kẻ thù
.) Làm giao liên, Tnú xé rừng mà đi, băng qua suối sâu, thác dữ, để giặc không ngờ tới.
.) Nuốt chửng lá thư khi bị giặc bắt. Chúng tra tấn dã man, Tnú vẫn không khai một lời, giặc hỏi cộng sản ở đâu, Tnú chỉ vào bụng mà khẳng khái trả lời Cộng sản ở đây
+ Và tới khi Tnú vượt tù trở lại làng thì anh đã là một chàng trai hoàn hảo: Rắn chắc, cao lớn, đẹp đẽ như cây xà nu cường tráng nhất của khu rừng, hay như người dũng sĩ trong truyền thuyết dân gian
- Có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
.) Đảng còn, núi nước này còn
.) Ý chí ngoan cường khi đưa cái chữ vào đầu để mong muốn làm cán bộ giỏi
- Trái tim yêu thương và sục sôi căm thù giặc 
+ sống rất nghĩa tình: khi bị bắt giam, Tnú nhớ da diết quê hương. Tiếng chày giã gạo, những gương mặt, những dáng hình, rừng xà nu... không thể xoá nhòa trong tâm trí anh 
+ luôn mang trong tim 3 mối thù: thù của bản t

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2018_20.docx