Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 trường THPT Tôn Thất Tùng
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 trường THPT Tôn Thất Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 trường THPT Tôn Thất Tùng

Trường THPT Tôn Thất Tùng Tổ ngữ văn Đề cương ôn tập học kì II – khối 11 Năm học 2014 – 2015 1/ Tiếng Việt : Ôn tập 2 bài: *Hai thành phần nghĩa của câu: + Nghĩa sự việc( ứng với sự việc được đề cập đến ) và nghĩa tình thái ( bày tỏ thái độ, sự nhìn nhận đánh giá của người nói đối với sự việc, hoặc đối với người nghe) + Lĩnh hội và phân tích được hai thành phần nghĩa của câu : phần thực hành, vận dụng * Đặc điểm loại hình của Tiếng việt: có những đặc điểm cơ bản sau : + Mỗi âm tiết tiếng việt được tách bạch rõ ràng trong lời nói, gồm 3 bộ phận: phụ âm đầu, vần và thanh điệu; âm tiết thường là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa ( một tiếng ).; mỗi âm tiết thường là một đơn vị ngữ pháp cơ sở +Tất cả các từ đều không biến đổi hình thái, cho dù cùng một từ có thể đảm nhiệm những chức vụ ngữ pháp khác nhau. + Phương thức ngữ pháp chủ yếu để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau là phương thức trật tự từ và hư từ. + Vận dụng đặc điểm để làm bài thực hành, luyện tập và sử dụng tốt tiếng việt, học ngoại ngữ 2/ Làm văn : ôn tập 5 bài: Vội vàng- Xuân Diệu, Tràng Giang – Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Chiều tối (Mộ) – Hồ Chí Minh, Từ ấy – Tố Hữu Học sinh cần nắm vững những nội dung sau: 2.1/ Bài Vội vàng- Xuân Diệu - Tác giả Xuân Diệu (1916-1985) + Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới + Hồn thơ sôi nổi, rạo rực, tha thiêt với quan niệm nhân sinh mới mẻ được thể hiện qua những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo. - Tác phẩm: + Xuất xứ: in trong tập Thơ thơ – bài thơ tiêu biểu của XD trước cách mạng tháng 8-1945 - Nội dung: + 13 câu đầu:Tình yêu tha thiết với thiên đường nơi trần thế của nhà thơ . 4 câu thơ đầu là một ước muốn táo bạo, mạnh mẽ của nhà thơ, muốn đoạt quyền của tạo hóa để níu giữ hương sắc tươi đẹp của cuộc đời ( chú ý điệp từ , động từ mạnh ) . 9 câu tiếp là bức tranh thiên nhiên đầy ánh sáng mới mẻ, tinh khôi, âm thanh tình tứ, rộn ràng đầy màu sắc, hương thơm, tất cả được bày sẵn, gọi mời như một bữa tiệc trần gian( các điệp từ này đây, liệt kê, đảo ngữ và so sánh độc đáo mới lại) + Câu 14-29: Cảm nhận mới mẻ của XD về thời gian: . Thời gian trôi chảy, một đi không trở lại“ Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua” quan niệm thời gian tuyến tính; “ xuân non sẽ giàxuân hết tôi cũng mất” lấy tuổi trẻ, khoảng ngắn ngủi nhất của đời người làm thước đo thời gian. +Mõi khoảnh khắc trôi qua là một sự chia lìa, mất mát đói với thiên nhiên, tạo vật và con người + Từ câu 30 đến hết: Lời giục giã sống vội vàng . Chú ý đến yếu tố hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu cảm xúc của nhà thơ trong đoạn cuối với lòng yêu đời, vồ vập, cuống quýt khi tận hưởng cuộc sống bằng tất cả các giác quan, cảm xúc càng trào dâng tha thiết. . Sống vội vàng là biết quý trọng từng giây, từng phút của cuộc đời, tận hưởng cuộc sống tươi đẹp.Đó cũng là tâm thế sống, triết lí sống của thi sĩ -Nghệ thuật: thể thơ tự do, thủ pháp trùng điệp, biện pháp tu từ 2.2/ Bài Tràng Giang – Huy Cận - Tác giả Huy Cận (1919 – 2005) + là nhà thơ lớn, môt trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ Mới với hồn thơ ảo não. + thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí - Tác phẩm Tràng Giang + xuất xứ: rút từ tập Lửa thiêng (1939) + Nhan đề: so sánh tên gọi Tràng giang và Trường giang + Lời đề từ: cảm xúc bâng khuâng trước cảnh sông nước mênh mông và nỗi buồn trước cách chia ly giữa trời và sông, sự rời rạc của khung cảnh thiên nhiên - Nội dung: + Khổ 1: Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi, trôi dạt trên dòng sông lớn mênh mông, gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa. Câu thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cảnh củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời. + Khổ 2: Bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm nhiều chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, bến cô liêu nhưng không làm cho cảnh vật có thêm sức sống mà càng chìm vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh. + Khổ 3: Tiếp tục hoàn thiện bức tranh tràng giang với hình ảnh những lớp bèo nối nhau trôi dạt trên sông và những bờ xanh tiếp bãi vàng lặng lẽ Sự đối lập giữa cái không và cái có: không cầu, không chuyến đò ngang >< chỉ có thiên nhiên è khung cảnh không có sự sống mà chỉ toàn là cảnh vật bao la, trơ trọi + Khổ 4: Hai câu thơ đầu là bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ. Cảnh được gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều, đồng thời mang dấu ấn tâm trạng của tác giả Hai câu sau: bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của Huy Cận – người đại diện cho thế hệ thanh niên lúc bấy giờ (so sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu trong Hoàng Hạc lâu) - Nghệ thuật: + sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ hiển và hiện đại (hiện đại là sự xuất hiện của những cái thường, nhỏ bé, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân) + nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm. 2.3/ Bài Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử - Tác giả Hàn Mặc Tử: (1912 – 1940) + là người có số phận bất hạnh + là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào thơ Mới, là “ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên) - Tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ: + xuất xứ: viết 1938, in trong tập Thơ Điên + cảm hứng sáng tác được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc (lưu ý: tuy nhiên đây không phải là một bài thơ về tình yêu mà chỉ là những cảm xúc tâm trạng của một con người đang chơi vơi giữa sự sống và cái chết, đang rất khát khao tình yêu trần thế) - Nội dung: + Khổ 1: cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết Câu đầu là câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái khác nhau: là câu hỏi, hay là lời trách nhẹ nhàng, hay là lời mời mọc ân cần Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông. Đằng sau bức tranh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả. + Khổ 2: cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió mây chia lìa đôi ngả, “dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” gợi nỗi buồn hiu hắt Hai câu sau tả dòng sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo vừa thực vừa mộng. Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ. + Khổ 3: nỗi niềm thôn Vĩ Hai câu đầu: bóng dáng người xa hiện lên mờ ảo, xa vời trong “sương khói mờ nhân ảnh”, trong cảm nhận của khách đường xa Hai câu cuối: mang chút hoài nghi mà lại chan chứa niềm tha thiết với cuộc đời - Nghệ thuật: + Trí tưởng tượng phong phú + Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động tả tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ... + Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa nhip giữa thực và ảo 2.4/ Bài Chiều tối (Mộ) – Hồ Chí Minh - Tác phẩm Nhật kí trong tù: giới thiệu được hoàn cảnh ra đời và những giá trị cơ bản - Tác phẩm Chiều tối (Mộ) + là bài thơ số 31 trong Nhật kí trong tù + sáng tác vào cuối mùa thu 1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo - Nội dung: + Hai câu đầu: bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng Bức tranh thiên nhiên chiều muộn: cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không (so sánh hình ảnh cánh chim, chòm mây trong thơ cổ). Đây cũng là cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân – thi sĩ (chú ý đến sự hòa hợp giữa cảnh và người) Vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại (chú ý cảnh ngộ của tù nhân, những rung động dạt dào, bản lĩnh chiến sĩ chất thép đẳng sau chất tình) + Hai câu sau: bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước: vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi đang xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui (so sánh bản dịch với nguyên tác, chú ý nghệ thuật gợi chứ không tả, thủ pháp điệp liên hoàn) Câu 4: sự vận động của thiên nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng, hình tượng thơ Hồ Chí Minh: chiều chuyển sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng (phân tích chữ hồng – nhãn tự của bài thơ). Cùng với sự vận động thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ: từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo đến ấm áp tình người. - Nghệ thuật: + từ ngữ cô đọng, hàm súc + thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn 2.5/ Bài Từ ấy – Tố Hữu: - Tác giả: Tố Hữu (1920 – 2002) + được đánh giá là “lá cờ đầu của thơ ca CM” Việt Nam hiện đại + đặc điểm phong cách: thơ trữ tình – chính trị: thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người VN nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. - Tác phẩm Từ ấy: xuất xứ thuộc phần Máu lửa của tập Từ ấy. sáng tác tháng 7/1938, đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. - Nội dung: á Khổ 1: niềm vui lớn + Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ giác ngộ lí tưởng cách mạng Chú ý cụm từ Từ ấy – giải thích mốc thời điểm thực tế Biện pháp ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí – là ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm Động từ mạnh: bừng, chói – thể hiện sự tác động mạnh mẽ của ánh sáng lí tưởng đến Tố Hữu. + Hai câu cuối: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Sử dụng thủ pháp liên tưởng, so sánh Hồn tôi là một vườn hoa lá – Rất đậm hương và rộn tiếng chim → thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu. á Khổ 2: lẽ sống lớn + Động từ buộc; biện pháp hoán dụ trăm nơi, từ ngữ trang trải: ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. + Chú ý các từ: khối đời, hồn khổ: khẳng định mối liên hệ sâu sắc của người chiến sĩ cách mạng với quần chúng nhân dân á Khổ 3: tình cảm lớn + Điệp từ là + số từ ước lệ vạn + danh từ: con, anh, em → Từ nhận thức sâu sắc về lẽ sống mới, tự xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ, gắn bó thân thiết với nhân dân như người một nhà. - Nghệ thuật: hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng, ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_11_truong_thpt_ton.doc