Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 năm học 2018- 2019

docx 5 trang Mạnh Hào 28/06/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 năm học 2018- 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 năm học 2018- 2019

Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 11 năm học 2018- 2019
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN
KHỐI 11 - HỌC KÌ II 
NĂM HỌC 2018 - 2019
I/ Đọc - hiểu:
 1/ Các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ/ điệp ngữ/ điệp cấu trúc, chơi chữ, phép đối, nói giảm/ nói tránh , nói quá/phóng đại/khoa trương/cường điệu, tương phản / đối lập, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, liệt kê, chêm xen, 
 2/ Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, hành chính, thuyết minh, nghị luận.
 3/ Các thao tác nghị luận: phân tích, giải thích, so sánh, bác bỏ, bình luận, chứng minh
 4/ Các phong cách ngôn ngữ: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, khoa học, chính luận, hành chính
 5/ Các thể thơ: lục bát, song thất lục bát, thất ngôn bát cú Đường luật, tứ tuyệt, ngũ ngôn, thơ tự do
 6/ Xác định câu chủ đề, nội dung chính của văn bản
 7/ Viết đoạn văn( khoảng 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ (cảm nhận) về một vấn đề
II/ Nghị luận xã hội: 
 1. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý, đạo đức, phẩm chất.
 - Cần đáp ứng được những yêu cầu về kết cấu của một bài nghị luận là mở bài, thân bài, kết bài.
 -Trong phần thân bài cần nêu được những nội dung sau:
 + Giải thích vấn đề
 + Bình luận, mở rộng vấn đề
 + Rút ra bài học cho bản thân
 2. Nghị luận về một hiện tượng xã hội
- Nêu hiện tượng / thực trạng / tình hình
- Nêu nguyên nhân : khách quan và chủ quan
- Nêu hậu quả 
- Nêu giải pháp
- Liên hệ bản thân
III/ Nghị luận văn học: 
Học sinh cần nắm vững những tác phẩm sau:
1. Tràng Giang – Huy Cận
a. Tác giả Huy Cận (1919 – 2005)
	+ Là nhà thơ lớn, môt trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ Mới với hồn thơ ảo não.
	+ Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí
- Tác phẩm Tràng Giang
	+ Xuất xứ: rút từ tập Lửa thiêng (1939)
	+ Nhan đề: so sánh tên gọi Tràng giang và Trường giang	
	+ Lời đề từ: cảm xúc bâng khuâng trước cảnh sông nước mênh mông và nỗi buồn trước cách chia ly giữa trời và sông, sự rời rạc của khung cảnh thiên nhiên
b. Nội dung: 
- Khổ một :
 + Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi, trôi dạt trên dòng sông lớn mênh mông, gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.
 + Câu thứ tư mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cảnh củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.
- Khổ hai :
 + Bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm nhiều chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, bến cô liêu nhưng không làm cho cảnh vật có thêm sức sống mà càng chìm vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh.
- Khổ ba : 
 + Tiếp tục hoàn thiện bức tranh tràng giang với hình ảnh những lớp bèo nối nhau trôi dạt trên sông và những bờ xanh tiếp bãi vàng lặng lẽ
 + Sự đối lập giữa cái không và cái có: không cầu, không chuyến đò ngang chỉ có thiên nhiên è khung cảnh không có sự sống mà chỉ toàn là cảnh vật bao la, trơ trọi
- Khổ bốn:
 + Hai câu thơ đầu là bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ. Cảnh được gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều, đồng thời mang dấu ấn tâm trạng của tác giả
 + Hai câu sau: bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của Huy Cận – người đại diện cho thế hệ thanh niên lúc bấy giờ (so sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu trong Hoàng Hạc lâu)
c. Nghệ thuật:
- Sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ hiển và hiện đại (hiện đại là sự xuất hiện của những cái thường, nhỏ bé, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân)
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
d. Ý nghĩa văn bản
 Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.
2. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
a. Tác giả Hàn Mặc Tử: (1912 – 1940)
	+ Là người có số phận bất hạnh
	+ Là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào thơ Mới, là “ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên)
- Tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ:
	+ Xuất xứ: viết 1938, in trong tập Thơ Điên 
	+ Cảm hứng sáng tác được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc (lưu ý: tuy nhiên đây không phải là một bài thơ về tình yêu mà chỉ là những cảm xúc tâm trạng của một con người đang chơi vơi giữa sự sống và cái chết, đang rất khát khao tình yêu trần thế)
b. Nội dung: 
- Khổ một: cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết
 + Câu đầu là câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái khác nhau: là câu hỏi, hay là lời trách nhẹ nhàng, hay là lời mời mọc ân cần
 + Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông. Đằng sau bức tranh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả.
-Khổ hai: cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa
 + Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió mây chia lìa đôi ngả, “dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” gợi nỗi buồn hiu hắt
 + Hai câu sau tả dòng sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo vừa thực vừa mộng. Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ.
- Khổ ba: nỗi niềm thôn Vĩ
 + Hai câu đầu: bóng dáng người xa hiện lên mờ ảo, xa vời trong “sương khói mờ nhân ảnh”, trong cảm nhận của khách đường xa
 + Hai câu cuối: mang chút hoài nghi mà lại chan chứa niềm tha thiết với cuộc đời
c. Nghệ thuật:
- Trí tưởng tượng phong phú
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động tả tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ...
d. Ý nghĩa văn bản 
 Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng, bài thơ Đây thôn vĩ dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.
3. Từ ấy – Tố Hữu:
a. Tác giả: Tố Hữu (1920 – 2002)
	+ Được đánh giá là “lá cờ đầu của thơ ca CM” Việt Nam hiện đại
	+ Đặc điểm phong cách: thơ trữ tình – chính trị: thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người VN nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.
- Tác phẩm Từ ấy: xuất xứ thuộc phần Máu lửa của tập Từ ấy. sáng tác tháng 7/1938 Tố Hữu được kết nạp vào Đảng cộng sản là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu.
b. Nội dung:
- Khổ một: niềm vui lớn
 + Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ giác ngộ lí tưởng cách mạng
 + Chú ý cụm từ Từ ấy – giải thích mốc thời điểm thực tế
 + Biện pháp ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí – là ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm
 + Động từ mạnh: bừng, chói – thể hiện sự tác động mạnh mẽ của ánh sáng lí tưởng đến Tố Hữu
 + Hai câu cuối: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Sử dụng thủ pháp liên tưởng, so sánh Hồn tôi là một vườn hoa lá – Rất đậm hương và rộn tiếng chim → thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu.
- Khổ hai: lẽ sống lớn
+ Động từ buộc; biện pháp hoán dụ trăm nơi, từ ngữ trang trải: ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc.
+ Chú ý các từ: khối đời, hồn khổ: khẳng định mối liên hệ sâu sắc của người chiến sĩ cách mạng với quần chúng nhân dân
- Khổ ba: tình cảm lớn
 + Điệp từ là + số từ ước lệ vạn + danh từ: con, anh, em → Từ nhận thức sâu sắc về lẽ sống mới, tự xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ, gắn bó thân thiết với nhân dân như người một nhà.
c. Nghệ thuật: 
 + Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng
 + Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở
d. Ý nghĩa văn bản
 Từ ấy là lời tâm nguyện của thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng.
4. Vội vàng - Xuân Diệu.
a. Tác giả: Xuân Diệu ( 1916 – 1985 ) 
- Xuân Diệu là một nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú.
- Tác phẩm Vội vàng: Xuất xứ: Rút từ tập Thơ Thơ ( 1938), là tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của XD – thi sĩ “ mới nhất trong các nhà thơ mới”.
b. Nội dung.
- Phần một: 
 Niềm ngất ngây trước cảnh sắc trần gian và nêu những lí lẽ vì sao phải sống vội vàng. Xuất phát từ nhận thức và quan niệm về hạnh phúc trần gian, thời gian và tuổi trẻ, nhà thơ muốn bộc bạch với mọi người và cuộc đời.
 + Phát hiện và say sưa ca ngợi một thiên đường ngay trên mặt đất với bao nguồn hạnh phúc kì thú và qua đó thể hiện một quan niệm mới : trong thế giới này đẹp nhất, quyến rũ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu.
 + Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự trôi chảy nhanh chóng của thời gian.
 - Quan niệm về thời gian tuyến tính, một đi không trở lại (so sánh với quan niệm về thời gian tuần hoàn của người xưa ).
 - Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo.
 - Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường ; trong khi đó, thời gian một đi không trở lại, đời người ngắn ngủi-nên chỉ có một cách phải sống vội.
- Phần hai:
 + Nêu cách “thực hành” : Vội vàng là chạy đua với thời gian, sống mạnh mẽ, đủ đầy với từng phút giây của sự sống – “Sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn ; Sống toàn thân và thức nhọn giác quan” và thể hiện sự mãnh liệt của cái tôi đầy ham muốn.
 + Nhận thức về bi kịch của sự sống đã dẫn đến một cách ứng xử rất tích cực trước cuộc đời. Đây cũng là lời đáp trọn vẹn cho câu hỏi : Vội vàng là gi ? Và đề xuất một lẽ sống mới mẻ, tích cực ; bộc lộ quan niệm nhân sinh mới chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống.
c. Nghệ thuật.
 - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch tâm lý.
 - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
 - Sử dụng ngôn từ ; nhịp điệu dồn đập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
d. Ý nghĩa văn bản.
 Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu - nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời.
5. Chiều tối – Hồ Chí Minh
a. Nhật kí trong tù
- Nhật kí trong tù: hoàn cảnh ra đời (sgk)
- Chiều tối: 
+ Vị trí: bài thứ 32 trong Nhật kí trong tù
+ Hoàn cảnh: sáng tác vào cuối mùa thu 1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo
b. Nội dung
* Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên
- Cánh chim mỏi về rừng
+ Dấu hiệu t/gian: chiều muộn.
+ Gợi cảm giác về 1 chốn nghỉ ngơi, đoàn tụ, ấm cúng. → Cảm giác cô đơn, nhớ quê.
+ Chim mỏi = tâm trạng người tù: mỏi mệt
- Chòm mây cô đơn
→ Mang tâm trạng lẻ loi, đơn độc và cái băn khoăn chưa biết tương lai phí trước của người tù nơi đất khách. Bức tranh thiên nhiên mang phong vị cổ điển. Bút pháp chấm phá như ghi lấy linh hồn tạo vật; có sự hòa hợp giữa cảnh và người
á Vẻ đẹp tâm hồn:
- Vẫn luôn hướng về thiên nhiên, thể hiện tình yêu thiên nhiên và ước muốn được sum vầy, tự do. Phong thái ung dung, tự tại, bản lĩnh chiến sĩ, tinh thần thép
* Hai câu cuối: Bức tranh đời sống con người
- Câu 3:
+ Vẻ đẹp khỏe khoắn, đầy sức sống của người con gái xóm núi đang xay ngô bên lò than
+ Cuộc sống đời thường đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui.
- Câu 4:
+ Điệp liên hoàn: ma bao túc – bao túc ma→ gợi sự lưu chuyển của thời gian từ chiều sang tối
+ Hồng: nhãn tự của bài thơ: trở thành tụ điểm lung linh của bài, có sức nặng tỏa sáng cả 27 chữ còn lại.
→ Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ: từ tối → sáng; từ tàn lui → sinh sôi; từ lạnh lẽo cô đơn → ấm áp tình người
c/ Nghệ thuật
- Sự kết hợp hài hòa màu sắc cổ điển và hiện đại
- Từ ngữ cô đọng, hàm súc
- Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn
d/ Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ của HCM: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường vượt lên hoàn cảnh luôn ung dung tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2018_20.docx