Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2019- 2020 trường THPT Ngô Quyền

doc 12 trang Mạnh Hào 28/11/2024 190
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2019- 2020 trường THPT Ngô Quyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2019- 2020 trường THPT Ngô Quyền

Đề cương ôn tập Học kì II môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2019- 2020 trường THPT Ngô Quyền
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGÔ QUYỀN
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
 Năm học 2019 – 2020
Môn: Ngữ văn 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Nội dung
Mức độ cần đạt
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
I. Đọc hiểu
 Ngữ liệu: Văn bản nghệ thuật
Xác định: Phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt
Xác định: Biện pháp tu từ, hình ảnh nghệ thuật, nội dung văn bản 
Cảm nhận, thông điệp, lí giải vì sao?
Tổng
Số câu
1
2
1
 4
Số điểm
0,5
1,5
1,0
3,0
Tỉ lệ
5%
15%
10%
30%
II. Làm văn
Nghị luận văn học
Viết 01 bài làm văn
Tổng
Số câu
1
1
Số điểm
7,0
7,0
Tỉ lệ
70%
70%
Tổng cộng
Số câu
1
2
1
1
5
Số điểm
1,0
1,5
1,0
7,0
10,0
Tỉ lệ
5%
15%
10%
70%
100%
 NỘI DUNG ÔN TẬP
Đọc hiểu (3 điểm)
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật 
- Phân loại : 
+ Ngôn ngữ tự sự: tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự, 
+ Ngôn ngữ thơ: ca dao, vè, thơ (Các thể loại khác nhau)
+ Ngôn ngữ sân khấu: Kịch, chèo, tuồng, 
-Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: 
+ Tính hình tượng: Thể hiện qua hình ảnh cụ thể, BPTT, gợi nhiều liên tưởng, tạo hàm nghĩa sâu xa
+ Tính truyền cảm: làm cho người đọc cùng vui buồn, yêu, ghét,  như chính người nói (viết). Tính truyền cảm tạo nên sự hòa đồng, giao cảm, cuốn hút cho người đọc.
+ Tính cá thể hóa: tạo nên nét riêng, nét độc đáo (phong cách) cho mỗi tác giả.
Phương thức biểu đạt trong văn bản: 
Phương thức tự sự: kể lại sự việc, câu chuyện một cách hoàn chỉnh.
Phương thức miêu tả: dùng ngôn ngữ hình ảnh để làm sống lại một sự vật, sự việc hay một người nào đó.
Phương thức biểu cảm: bộc lộ thái độ, cảm xúc của người nói (viết) về đối tượng được nói đến.
Phương thức thuyết minh: giới thiệu, trình bày, giải thích một cách rõ ràng, cụ thể, khoa học về đối tượng.
Phương thức nghị luận: dùng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc (nghe).
Các biện pháp tu từ thường gặp:
So sánh: là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
+ Cấu trúc A như B, A là B và Bao nhiêu  bấy nhiêu
+ Ví dụ:
“Nước biếc trông như làn khói phủ
 Song thưa để mặc bóng trăng vào”
 “Quê hương là chùm khế ngọt”               
 “Qua đình ngả nón trông đình
 Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”
Nhân hóa: là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
Ví dụ: “Trâu ơi ta bảo trâu này”
 “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
Ẩn dụ: là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 “Về thăm quê Bác làng Sen,
 Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
Hoán dụ: là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.	
 “Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”	
Nói quá: là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
Nói giảm: nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
 “Bác Dương thôi đã thôi rồi
 Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”
Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng 
Em đã sống lại rồi, em đã sống! 
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 
Không giết được em, người con gái anh hùng!” 
Điệp từ, điệp ngữ: Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
Bây giờ em đã có chồng,
Như chim vào lồng, như cá cắn câu!
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thuở nào ra?.
Làm văn (7 điểm)
Bài 1: ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ (NGUYỄN TRÃI)
Kiến thức chung
Tác giả: Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, đồng thời là nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc. Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng văn học tiếng Việt. Sáng tác của Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân đạo.
Đại cáo bình Ngô: là áng văn yêu nước lớn của thời đại, là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc, bản cáo trạng tội ác của kẻ thù, bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. ĐCBN do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết vào tháng Chạp, năm Đinh Mùi (1428) nhằm công bố về việc dẹp yên giặc Minh lập lại hòa bình trên lãnh thổ nước ta. Bài Cáo có bố cục 4 phần (sgk).
NỘI DUNG
1. Đoạn 1: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc
Tư tưởng nhân nghĩa
+ Học thuyết nhân ái của đạo Nho: Mối quan hệ tốt đẹp giữa người – người.
+ Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi: Yên dân trừ bạo - tiêu trừ tham tàn bạo ngược, bảo vệ cuộc sống yên bình của người dân.
" Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi vừa tiếp thu học thuyết nhân ái của đạo Nho, gắn với truyền thống yêu nước thương dân của dân tộc ( vì dân mà trừ bạo).
Chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt
- Cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử: “ từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác” " hiển nhiên, vốn có lâu đời.
- Những yếu tố cơ bản để xác lập chủ quyền dân tộc: Cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời và có cả lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”.
" So với Lí Thường Kiệt, ý thức dân tộc thời Nguyễn Trãi phát triển toàn diện hơn, sâu sắc hơn
Chỉ ra những thất bại của kẻ thù khi xâm lược đất nước ta
Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã Nhi và thất bại của chúng là những minh chứng cụ thể, sinh động.
2. Đoạn 2: Tố cáo, lên án tội ác giặc Minh
- Vạch trần âm mưu xâm lược của giặc Minh, vạch trần luận điệu xảo trá bịp bợm “ Phù Trần diệt Hồ ” thực ra chỉ là “ mượn gió bẻ măng”" đứng trên lập trường dân tộc.
- Tố cáo chủ trương cai trị thâm độc và tội ác của giặc. Huỷ hoại môi trường sống bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội, bóc lột sức lao động, nặng thuế khoá " đứng trên lập trường nhân bản.
- Nghệ thuật: dùng hình tượng để diễn tả tội ác kẻ thù.
+ Trước vô số tội ác của giặc, Nguyễn Trãi đã khái quát lại bằng 2 hình tượng “ nướng dân đen, vùi con đỏ.” 
" diễn tả thực tội ác man rợ của giặc Minh .
" Lòng căm thù càng khắc ghi.
+ Hình ảnh đối lập: Hình ảnh kẻ thù xâm lược “ thằng há miệng, đứa nhe răng ”
+ Kết thúc bản cáo trạng bằng câu văn đầy hình tượng: “Độc ác sạch núi” " Lấy cái vô hạn này để chỉ cái vô hạn kia ( Trúc Nam Sơn- tội ác của giặc), Lấy cái vô cùng ( nước Đông Hải) để nói cái vô cùng ( sự nhơ bẩn của kẻ thù).
+ Lời văn của bản cáo trạng: đanh thép thống thiết (khi uất hận trào sôi, lúc căm thù tha thiết, khi nghẹn ngào tấm tức )" như bản tuyên ngôn nhân quyền.
Bài 2: CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN (NGUYỄN DỮ)
Kiến thức chung
- Tác giả: Nguyễn Dữ sống khoảng thế kỉ XVI. Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng đi thi, ra làm quan nhưng không bao lâu thì từ quan lui về ở ẩn. Sáng tác Truyền kì mạn lục.
- Truyền kì mạn lục:
+ Ra đời vào khoảng đầu thế kỉ XVI, gồm 20 tác phẩm viết bằng chữ Hán.
+ Nội dung: Kể lại những câu chuyện ở thời Lí, Trần, Hồ, Lê sơ có sự kết hợp giữa yếu tố hoang đường và hiện thực XH phong kiến đương thời. Qua tác phẩm, người đọc thấy được số phận của những con người nhỏ bé trong xã hội. Bi kịch tình yêu mà thiệt thòi thường rơi vào người phụ nữ. Đề cao phẩm chất, nhân cách con người Việt.
- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên:
+ Xuất xứ:
+ Bố cục: 
+ Tóm tắt tác phẩm theo nhân vật:
Phân tích hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn
Cách giới thiệu nhân vật:
+ Họ tên, quê quán
+ Tính cách
+ Hành động
Tác dụng: Tạo ấn tượng cho người đọc về một con người cương trực, thẳng thắn, dũng cảm. Cách giới thiệu còn tạo sức hấp dẫn cho câu chuyện, lôi cuốn người đọc người nghe.
Tính cách nhân vật: Thể hiện qua quá trình đấu tranh bảo vệ cho chính nghĩa, lẽ phải, sự công bằng:
Khi đối mặt với hồn ma tướng giặc Bách hộ họ Thôi:	
+ “Mặc kệ, ngồi ngất ngưởng tự nhiên”
+ Không run sợ trước lời đe dọa của hồn ma tướng giặc
=> Một con người cương trực, kiên cường, bản lĩnh.
- Khi đối mặt với Thổ công:
+ Trách móc: “Việc xảy ra như thế, sao không kiện ở Diêm Vương và tâu lên Thượng đế, lại khinh bỏ chức vị”
+ Thách thức: “Hắn có thực là tay hung hãn, có thể gieo vạ cho tôi không?”
Thẳng thắn, cương trực không hề nao núng
- Khi đối mặt với Diêm Vương và khung cảnh ở Minh ti:
+ Cảnh Minh ti ghê rợn
+ Diêm Vương quát nạt, quở trách
+ NTV dùng “lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhún nhường” đấu tranh đến cùng để diệt trừ hồn ma tên tướng giặc, làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh dự cho Thổ công đất Việt.
=> Con người có bản lĩnh, có tinh thần dân tộc mạnh mẽ.
 c. NTV nhậm chức phán sự đền Tản Viên
+ Nhận lời khuyên của Thổ công, “thu xếp việc nhà rồi không bệnh mà mất”
+ Hình ảnh NTV đi thực thi công vụ	
=> Thể hiện niềm tin về công bằng, công lí, chính nghĩa được thực hiện
d. Lời bình của tác giả:
+ Dẫn chân lí và thực tiễn “Cứng quá thì gãy” để chứng minh cho điều ngược lại
+ NTV tuy áo vải nhưng có tinh thần cứng cỏi giám chống lại cái ác, cái xấu
=> Ca ngợi tinh thần kẻ sĩ.
* Đánh giá chung:
- Nhân vật NTV hiện thân cho những phẩm chất tốt đẹp của người trí thức đất Việt, khẳng định cho chân lí chính nghĩa thắng gian tà, thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ.
- Nghệ thuật xây dụng hình tượng nhân vật:
+ Tính cách nhân vật: ngôn ngữ và hành động
+ Tình tiết li kì, hấp dẫn tạo ấn tượng cho người đọc
+ Lời bình của tác giả càng khắc sâu tính cách nhân vật
Bài 3: TRUYỆN KIỀU
Kiến thức chung:
Tác giả: Đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
 Truyện kiều: là kiệt tác văn học dân tộc. Tác phẩm thể hiện cái nhìn nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du về thân phận của người phụ nữ có tài, sắc mà bạc mệnh.
Các đoạn trích:
 ĐOẠN TRÍCH “TRAO DUYÊN”
- Vị trí đoạn trích: từ câu 723 đến câu 756, phần gia biến và lưu lạc. 
- Nội dung: Gia đình Kiều bị vu oan, cha và em bị bắt, Kiều phải bán mình để chuộc cha và em. Trong đêm chờ Mã Giám Sinh rước đi, Kiều thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu rồi nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
- Bố cục: 2 phần
- 18 câu đầu: Kiều tìm cách thuyết phục Thuý Vân và trao duyên cho em.
- Còn lại: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
1. Kiều tìm cách thuyết phục Thuý Vân và trao duyên cho em (18 câu đầu)
a. 2 câu đầu: Kiều tạo tâm thế khi trao duyên
- Cậy: 
+ thanh trắc à âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói > < nhờ
+ hàm ý hi vọng tha thiết, có ý tựa nương, gửi gắm, vật nài, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt. 
- Chịu:
+ nài ép, bắt buộc, không nhận không được. (Còn nhận lại mang tính tự nguyện)
- Lạy, thưa: thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
] Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, phù hợp để nói vấn đề tế nhị: “tình chị duyên em”.
b. 8 câu tiếp: Kiều thuyết phục Thúy Vân
- Kiều nói đến mối tình của mình với chàng Kim:
+Hình ảnh "quạt ước", "chén thề", điệp từ "khi": diễn tả tình yêu thắm thiết, sâu sắc. .
+"Đứt gánh tương tư", "sóng gió bất kì": mong manh, tan vỡ đột ngột, bất ngờ. 
- Kiều xin em hãy chắp mối tơ thừa để trả nghĩa cho chàng Kim.
+Mối tơ thừa: cách nói nhún mình vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.
+Mặc em: phó mặc, ủy thác; vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.
]Giãi bày tâm sự, hoàn cảnh để Thúy Vân thấu cảm 
- Kiều viện dẫn lí do trao duyên cho em
+Ngày xuân em hãy còn dài: nói đến tuổi trẻ của Vân 
+Xót tình máu mủ, thay lời nước non: vì tình chị em mà đáp nghĩa chàng Kim
+Thành ngữ "thịt nát xương mòn", "ngậm cười chín suối”: nếu phải chết, Kiều cũng yên lòng
c. 6 câu sau: Kiều trao duyên cho em
- Trao kỉ vật tình yêu:
+ chiếc vành, bức tờ mây: gợi tình cảm sâu nặng, lời thề ước thiêng liêng của Kim- Kiều.
+ Của chung: thể hiện sự tiếc nuối, đau đớn.
+ Phím đàn, mảnh hương nguyền: trở thành ngày xưa, quá khứ.
]Sự mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm
2. Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên: (còn lại)
a. 8 câu thơ đầu: 
Dự cảm về cái chết trở đi trở lại trong tâm hồn Kiều: Hàng loạt những từ nói về cái chết: hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác oan: thể hiện nỗi đau đớn tuyệt vọng và dự cảm tương lai bất hạnh của Kiều. Nàng coi như mình đã chết, đó là cái chết của tâm hồn.
]Đang sống mà nàng nói đến chết. Nỗi đau của Kiều dồn lên đến đỉnh điểm. Qua đó thể hiện tình cảm bền chặt, thủy chung, mãnh liệt của Kiều đối với Kim Trọng.
b. 8 câu thơ sau: Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu
- Ý thức về hiện tại: Bây giờ
+ Trâm gãy bình tan.
+ Phận bạc như vôi.	
+ Nước chảy, hoa trôi.
"Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người thể hiện nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng của Kiều.
- Các hành động:
+Nhận mình là "người phụ bạc"
+Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt
+Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
-Tiếng gọi Kim Lang được lặp đi lặp lại vừa thiết tha trân trọng nhưng cũng đau đớn tuyệt vọng biết bao. Câu thơ ngắt theo nhịp 3/3 như một tiếng nấc để rồi ở câu sau nhịp thơ trải ra như một lời than trách chính mình.
]Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác -> đức hy sinh cao quý.
3. Nghệ thuật:
- Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật
- Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động
- Ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm,đậm chất trữ tình.
- Sử dụng sáng tạo các thành ngữ của văn hóa dân gian.
ĐOẠN TRÍCH “CHÍ KHÍ ANH HÙNG”
- Trích từ câu 2213-2230/3254 câu thơ lục bát. Thuộc phần: “Gia biến và lưu lạc”
- Nội dung: Sau nửa năm chung sống, Từ Hải từ biệt Kiều ra đi lập nghiệp lớn. Đoạn trích thể hiện chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao của Từ Hải.
- Bố cục: 
+ Phần 1: 4 dòng thơ đầu: Từ Hải – đấng trượng phu với hoài bão “bốn phương”
+ Phần 2: 12 dòng thơ tiếp theo: Từ Hải - kẻ phi thường và lời hẹn ước “rước nàng nghi gia”.
+ Phần 3: 2 dòng thơ cuối: Từ Hải- người anh hùng quyết chí ra đi vùng vẫy chốn “dặm khơi”.
1. Từ Hải- đấng trượng phu với hoài bão “bốn phương”- (4 câu thơ đầu):
-Thành ngữ “Hương lửa đương nồng”: cuộc sống vợ chồng hạnh phúc 
- Từ Hán Việt “trượng phu”: người đàn ông tài giỏi, có chí khí -> Thái độ trân trọng, cảm phục của Nguyễn Du.
- Hình ảnh ước lệ: “động lòng bốn phương”: chí nguyện lập công danh, thỏa chí nam nhi -> lí tưởng anh hùng trung đại, quyết tâm thay đổi thiên hạ.
- Động từ “thoắt”: hành động nhanh chóng, dứt khoát, bất ngờ -> chí lớn luôn ấp ủ, thôi thúc trong lòng với ý chí, quyết tâm cao.
=>Thể hiện tính cách, khí phách anh hùng và hoài bão lớn lao của Từ Hải.
- Cụm từ “Trời bể mênh mang”: không gian rộng lớn, bao la
- Hình ảnh “Thanh gươm yên ngựa”: một mình, một gươm, một ngựa -> tư thế đã sẵn sàng lên đường
-Từ “Thẳng rong”: đi liền một mạch
->Tư thế ra đi oai phong, hào hùng, dứt khoát, sánh ngang với trời đất.
=> Từ Hải người anh hùng có ý chí, khí chất xuất chúng, phi phàm. Qua cách miêu tả nhân vật Từ Hải thể hiện thái độ trân trọng và kính phục của Nguyễn Du.
2. Từ Hải- kẻ phi thường và lời hẹn ước “rước nàng nghi gia”- (12 câu tiếp theo)
a. Lời của Kiều
- Cách xưng hô “chàng- thiếp”: tình cảm mặn nồng, thắm thiết.
-Chữ “tòng”:
+ Bổn phận vợ phải theo chồng
+ Vợ phải chia sẻ khó khăn, chung sức gánh vác với chồng
-> Kiều dựa vào đạo phu thê để bày tỏ quyết tâm đi theo Từ Hải.
=> Vẻ đẹp nhân cách của Kiều: là người vợ có trách nhiệm, biết sẻ chia cùng chồng, cư xử đúng đạo nghĩa phu thê.
b.Lời của Từ Hải
- Cụm từ “tâm phúc tương tri”: là hai người đã hiểu nhau sâu sắc 
- Câu hỏi tu từ “Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình ?” 
-> Cách nói rất khéo léo: vừa động viên, vừa tin tưởng Kiều sẽ vượt qua sự bịn rịn của một nữ nhi thường tình để làm vợ một người anh hùng.
- Những hình ảnh, âm thanh cường điệu: “Mười vạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”
 => Niềm tin, khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên sự nghiệp lớn
- Hình ảnh hoán dụ :“mặt phi thường” -> Con người tài năng xuất chúng.
=> Niềm tin thành công và chí khí anh hùng
- Cụm từ “ rước nàng nghi gia”: lời hứa đón Kiều trở về nhà
=> Từ Hải muốn lập nên công danh sự nghiệp vẻ vang rồi mới đón Kiều về nhà chồng trong danh dự.
- Hoàn cảnh thực tại: “bốn bể không nhà, theo càng thêm bận”-> sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn.
- Lời an ủi chân tình: “Đành lòng chờ đó ít lâu” -> Tâm lí, sâu sắc, gần gũi.
- Lời hẹn ước: “Chầy chăng là một năm sau vội gì”-> Lời khẳng định chắc chắn, dứt khoát, thể hiện Từ Hải rất tự tin.
=> Người anh hùng xuất chúng, tự tin, bản lĩnh đồng thời là người chồng chân thành, tâm lí, gần gũi.
3. Từ Hải- người anh hùng quyết chí ra đi vùng vẫy chốn “dặm khơi” (2 câu cuối)
- Thái độ, cử chỉ “Quyết lời dứt áo ra đi”
-> dứt khoát, mạnh mẽ, không chần chừ, không để tình cảm yếu đuối lung lạc cản bước.
- So sánh: hình ảnh Từ Hải ra đi với cánh chim bằng => Khát vọng xây dựng sự nghiệp, khát vọng tự do của chàng 
=> Từ Hải dứt khoát ra đi mang theo khát vọng, hoài bão lớn lao vẫy vùng chốn “dặm khơi”
Ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du.
--------------------------------------------
ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THAM KHẢO
I/ PHẦN ĐỌC- HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
Một trong những điều tử tế của chúng ta trong quan hệ với mọi người là giữ được đức tính khiêm tốn của bản thân mình. Tuy nhiên, nhiều người thường đánh đồng đức tính khiêm tốn với sự yếu đuối. Thật ra phải nói ngược lại mới đúng. Khiêm tốn như thỏi nam châm thu hút thiện chí của mọi người và làm nên giá trị của con người.
 Khiêm tốn không phải là một hành động, mà là một thái độ. Đó là thái độ biết tôn trọng người khác hơn là đề cao bản thân. Người khiêm tốn là người biết lắng nghe một cách chân thành. Họ quan tâm đến người khác mà không bận tâm đến các yếu tố xung quanh như địa vị, sang hèn, thành công, thất bại Đối với họ, lắng nghe để hiểu tâm tư tình cảm, hoàn cảnh của người khác là một mong muốn tự thân, là một quá trình của cảm xúc chứ không phải chỉ là một hành động đơn thuần biểu hiện ra bên ngoài.
. (Trích Điều kì diệu của thái độ sống – Mac Anderson)
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính?
Câu 2 (0,5 điểm) Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu “Khiêm tốn như thỏi nam châm thu hút thiện chí của mọi người và làm nên giá trị của con người” ?
Câu 2 (1 điểm) Theo tác giả, đâu là biểu hiện của một người có đức tính khiêm tốn?
Câu 3 (1 điểm) Anh (chị) có cho rằng sự khiêm tốn đồng nghĩa với việc hạ thấp giá trị bản thân không? Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm):
 Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kỳ,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai?
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây...
(Trích “Trao duyên” Truyện Kiều – Nguyễn Du, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Hướng dẫn chấm
Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm)
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
Đọc hiểu
1
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
0,5
2
Biện pháp tu từ: so sánh
0,5
3
Theo tác giả, biểu hiện của một người có đức tính khiêm tốn là người biết lắng nghe một cách chân thành. Họ quan tâm đến người khác mà không bận tâm đến các yếu tố xung quanh như địa vị, sang hèn, thất bại.
1,0
3
Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình, có lí giải hợp lí
1,0 
II
Làm văn 
Về kĩ năng:
- Vận dụng được phương pháp làm văn nghị luận
- Bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, cảm xúc, ít mắc lỗi chính tả, từ ngữ
Về nội dung:
Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau: 
1. Mở bài
+ Giới thiệu đôi nét chính về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều
+ Giới thiệu đoạn trích Trao duyên
+ Nêu nội dung của 12 câu thơ đầu
2. Thân bài: phân tích cụ thể nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ
* Lời khẩn cầu của Thúy Kiều (2 câu đầu)
 - Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc (cậy, chịu)
 - Hành động : trang nghiêm, trịnh trọng, hạ mình (lạy, thưa)
 => Ngôn ngữ và hành động thể hiện nội dung vô cùng hệ trọng, không theo lẽ thường tình. Thể hiện sự hiểu biết của Thúy Kiều khi đặt em vào tình huống éo le
* Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân (10 câu sau):
 - Nhắc lại mối tình đẹp với Kim Trọng để gợi tình cảm
 - Kiều giãi bày tình thế hiếu – tình của mình để cho em hiểu
 - Đặt em vào tình thế chắp mối tơ thừa
 - Đối với Kiều, việc Thúy Vân chấp nhận giống như một sự ban ơn
=> Lời cầu xin đầy lí lẽ và giàu sức thuyết phục khiến cho Vân không thể chối từ.
* Nghệ thuật :
 - Thể thơ lục bát của dân tộc rất giàu nhạc tính 
 - Các biện pháp ẩn dụ, điệp từ, vận dụng nhuần nhuyễn thành ngữ 
3. Kết bài: Khẳng định lại vị trí, giá trị của đoạn thơ.
1.0
2,0
2.0
1.0
0,5
d. Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể), có đủ kết cấu 3 phần mở, thân, kết
0,25
 e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,25
-------------------------------hhhee----------------

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2019_20.doc