Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2020- 2021 trường THPT Ngô Quyền

doc 45 trang Mạnh Hào 28/11/2024 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2020- 2021 trường THPT Ngô Quyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2020- 2021 trường THPT Ngô Quyền

Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 năm học 2020- 2021 trường THPT Ngô Quyền
 PHẦN 1: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. Phong cách chức năng ngôn ngữ:
stt
PCCNNN
Khái niệm
Đặc trưng
1
PCNN Sinh hoạt
Dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm.đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
 -Tính cụ thể: về hoàn cảnh, con người, cách nói năng, diễn đạt
 - Tính cảm xúc: biểu lộ tình cảm của các nhân vật giao tiếp
 -Tính cá thể: bộc lộ những đặc điểm riêng của con người
2
PCNN Khoa học
Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học
-Tính khái quát, trừu tượng.
-Tính lí trí, lô gíc.	
-Tính khách quan, phi cá thể (không thể hiện cái tôi cá nhân).
3
PCNN nghệ thuật
 Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương
 -Tính hình tượng
 -Tính đa nghĩa, tính truyền cảm.
 - Tính cá thể hóa (thể hiện dấu ấn riêng của tác giả). 
4
PCNN chính luận
Dùng trong những văn bản chính luận.
Thể loại: cương lĩnh, tuyên ngôn, tuyên bố, bình luận, xã luận,
- Tính công khai về quan điểm chính trị
 - Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đoạn phải rõ ràng, rành mạch.
- Tính truyền cảm, thuyết phục
5
PCNN hành chính
- được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính
-Tính khuôn mẫu
-Tính minh xác
-Tính công vụ
6
PCNN Báo chí 
Dùng để cung cấp tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
 Thể loại văn bản báo chí: Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm
Tính thông tin thời sự; tính ngắn gọn, tính sinh động, hấp dẫn
II, Phương thức biểu đạt:
STT
Phương thức biểu đạt
Mục đích giao tiếp
1
Tự sự (kể chuyện, tường thuật)
Trình bày diễn biến sự việc
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4
Nghị luận
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
5
Thuyết minh
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp
6
Hành chính - công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người
III, Phương thức trần thuật
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trực tiếp)
IV, Phép liên kết Thế - Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược
V,Biện pháp tu từ nghệ thuật 
STT
Biện pháp tu từ nghệ thuật
Khái niệm
Ví dụ
1
So sánh
là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
Từ ngữ so sánh: là; như; như là; tựa như; bao nhiêu, bấy nhiêuhoặc dấu hai chấm, dấu phẩy giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.
2
Nhân hóa
là gọi hay tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho sự vật (cây cối, loài vật, đồ vật) trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người
* Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật:
Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
* Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật.
Heo hút cồn mây súng ngửi trời (Tây Tiến – Quang Dũng
* Trò truyện xưng hô với vật như đối với người:
 Trâu ơi, ta bảo trâu này                      
   Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta (Ca dao
3
Ẩn dụ
 là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác khi giữa chúng có quan hệ tương đồng, tức chúng giống nhau về một phương diện nào đó, nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, sự sinh động, có hồn cho lời văn
- Ẩn dụ hình tượng:
Dữ dội và dịu êm/ Ôn ào và lặng lẽ / Sông không hiểu nổi mình / Sóng tìm ra tận bể (Sóng – Xuân Quỳnh)
Sóng: ẩn dụ cho tâm trạng phức tạp, nhiều biến động của người phụ nữ trong tình yêu
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy/ Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan (Đàn ghita của Lorca) -> Tiếng ghi ta- âm thanh, chỉ có thể cảm nhận được bằng thính giác -> có màu sắc, hình ảnh - cảm nhận bằng thị giác.
4
Hoán dụ
là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm, tăng sự sinh động, có hồn cho sự diễn đạt
* Lấy một bộ phận để gọi toàn thể:
VD: Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
* Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân li / Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
 (Việt Bắc - Tố Hữu) 
* Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng:
Ví dụ:
 Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông            
   Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào.       
*Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: 
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
5
Phép điệp
Điệp là sự lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn; tạo cho câu văn, câu thơ giàu âm điệu.
- Có nhiều cách điệp:	
+ Theo các yếu tố: điệp thanh, điệp âm, điệp vần, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu (lặp cú pháp)
+ Theo vị trí: điệp đầu câu, giữa câu, cách quãng, điệp liên tiếp, điệp ngữ vòng, điệp ngữ bắc cầu
1)Trời xanh đây là của chúng ta / Núi rừng đây là của chúng ta / Những cánh đồng thơm mát / Những ngả đường bát ngát / Những dòng sông đỏ nặng phù sa / Nước của chúng ta / Nước những người chưa bao giờ khuất / Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất / Những buổi ngày xưa vọng nói về (Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
=> Các dạng của phép điệp: điệp từ (của, những, nước, chúng ta,...); điệp ngữ (đây là của chúng ta); điệp cấu trúc cú pháp (Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta; Những cánh đồng/ Những ngả đường/ Những dòng sông). 
- Hiệu quả nghệ thuật: góp phần tạo nên nhịp thơ dồn dập, âm hưởng hào hùng, giọng điệu hùng biện; tạo sự xuất hiện liên tiếp của hình ảnh, mở ra bức tranh toàn cảnh một giang sơn giàu đẹp; khẳng định mạnh mẽ quyền làm chủ và bộc lộ mãnh liệt niềm tự hào của tác giả. 
2)Điệp thanh bằng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi -> gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi người lính vượt qua con đường gian lao, vất vả; gợi cảm giác thư thái, nhẹ nhàng trên con đường hành quân.
6
Phép đối
là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo nên hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong cách diễn đạt để hướng đến làm nổi bật nội dung ý nghĩa nào đó.
VD1: Con sóng dưới lòng sâu / Con sóng trên mặt nước 
(Sóng – Xuân Quỳnh)
VD2: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống (Tây Tiến – Quang Dũng)
7
Phép tương phản
Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
“O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu                             [Tố Hữu]
8
Nói quá
là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng / Ngày tháng mười chưa cười đã tối -> Nói quá, phóng đại mức độ của sự thật để nhấn mạnh ý: đêm tháng năm ngắn, ngày tháng mười ngắn.
9
Nói giảm nói tránh
 là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa / Gục lên súng mũ, bỏ quên đời
-> Giảm nhẹ sự đau thương mất mát trong sự hi sinh của người lính Tây Tiến
10
Phép liệt kê
liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập tự do, độc lập (Hồ Chí Minh) -> Liệt kê những yếu tố vật chất và tinh thần
11
Chơi chữ
 là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
 Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm (gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa-> lời nói được hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ: Bà già đi chợ cầu Đông / / Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn (Ca dao)
VII, Cách xây dựng đoạn văn trong văn bản
1.Đoạn có câu chủ đề
+ Tổng – phân - hợp: Đưa ra ý kiến chung, sau đó phân tích, cuối cùng khái quát vấn đề, gợi mở vấn đề sâu rộng hơn -> câu chủ đề nằm đầu và cuối đoạn.
+ Quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, tóm lại ý của các câu trên.
+ Diễn dịch: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, đưa ra ý chính. Các câu sau nó triển khai ý chính.
2.Đoạn văn không có câu chủ đề
+ Đoạn văn song hành: các câu bình đẳng lẫn nhau, không có câu nào bao hàm ý câu nào.
+ Đoạn văn móc xích: câu sau nối ý câu trước, tạo nên sự chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
VIII, Các thể thơ Lục bát; Song thất lục bát, Thất ngôn, Tự do, Ngũ ngôn, 8 chữ
IX, Các thao tác lập luận
Stt
Thao tác lập luận
Khái niệm
1
Thao tác lập luận giải thích
– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
– Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.
2
Thao tác lập luận phân tích
- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.
3
Thao tác lập luận chứng minh
– Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
– Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.
4
Thao tác lập luận so sánh
– Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.
5
Thao tác lập luận bình luận
– Là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề.
– Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng, thể hiện rõ ý kiến của mình.
6
Thao tác lập luận bác bỏ
– Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ từng phần ý kiến sai; cuối cùng đưa ra ý kiến đúng.
 Xác định các TTLL được sử dụng trong các đoạn văn bản. 
Ví dụ 1: 
 Sự trong sáng của ngôn ngữ là kết quả của một cuộc phấn đấu. Trong và sáng dính liền nhau. Tuy nhiên, cũng có thể phân tích ra để cho được rõ nghĩa hơn nữa. Theo tôi nghĩ, sáng là sáng sủa, dễ hiểu, khái niệm được rõ ràng; thường thường khái niệm, nhận thức, suy nghĩ được rõ ràng thì lời diễn đạt ra cũng được minh bạch. Tuy nhiên, nhất là trong thơ, có rất nhiều trường hợp ý nghĩa sáng rồi, dễ hiểu rồi, nhưng lời diễn đạt còn thô, chưa được trong, chưa được gọn, chưa được chuốt. Do đó tôi muốn hiểu chữ sáng là nặng về nói nội dung, nói tư duy, và chữ trong là nặng nói về hình thức, nói diễn đạt (và cố nhiên là nội dung và hình thức gắn liền). Cho nên phải phấn đấu cho được sáng nghĩa, đồng thời lại phải phấn đấu cho được trong lời, đặng cho câu thơ, câu văn trong sáng... 
 (Xuân Diệu)
- Giải thích
- Phân tích
- Bình luận
Ví dụ 2:
 	Nghị luận về tư tưởng đạo lí và nghị luận về hiện tượng đời sống là hai dạng đề cụ thể của nghị luận xã hội. Nghĩa là, bàn bạc để hiểu một cách thấu đáo cũng như vận dụng vấn đề nghị luận vào đời sống và bản thân. 
 	Vấn đề đạo lí có tính chất truyền thống nhằm rèn luyện đạo đức nhân cách. Vấn đề hiện tượng đời sống mang tính thời sự nóng hổi nhằm mục đich rèn luyện ý thức công dân. 
 	Đối tượng nghị luận có khác nhau nhưng cách làm bài giống nhau.
- Giải thích
- So sánh
Ví dụ 3: 
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
 (Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
- Giải thích
- Bình luận
- Chứng minh
Ví dụ 4:
“Sức sống” là khả năng tồn tại và phát triển một cách mạnh mẽ, là khả năng chịu đựng, sức vươn lên trỗi dậy, phản ứng lại hoàn cảnh đang dập vùi mình để giành quyền sống. Sức sống con người thường biểu hiện ở hai phương diện: thể chất và tinh thần; trong đó kỳ diệu và đẹp đẽ nhất chính là sức sống tinh thần. “Sức sống tiềm tàng” là sức sống ẩn giấu sâu kín trong tâm hồn con người đến mức người ngoài khó nhận ra. Thậm chí, nhìn từ bên ngoài họ có vẻ mệt mỏi, chán nản, cạn kiệt niềm ham sống song từ bên trong vẫn là những mầm sống xanh tươi và những mầm sống ấy sẽ vươn lên mạnh mẽ khi có điều kiện thích hợp.
- Giải thích
- Phân tích
- Bình luận
Ví dụ 5: 
 	Là một người Việt Nam, những điều tôi chia sẻ trên đây đều là những trải nghiệm thấm đẫm mồ hôi và xương máu. Chỉ mấy mươi năm trước, hai tiếng Việt Nam gắn liền với chiến tranh và phân ly, với máu lửa và nước mắt. Một đất nước xa xôi với tên gọi Việt Nam đã phải hứng chịu hơn 15 triệu tấn bom đạn, nghĩa là gấp 4 lần tổng số bom đạn đã sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ II. Mỗi người Việt Nam chúng tôi đã phải hứng chịu một lượng bom đạn gấp gần 10 lần trọng lượng cơ thể mình. Đó là chưa kể hàng trăm triệu lít hóa chất có chứa chất dioxin – một sát thủ thầm lặng ghê gớm đối với sức khỏe và nòi giống con người.
 (Phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại LHP năm 2013)
- Bình luận
- Chứng minh
Ví dụ 6:
 	Việt Nam đã chịu nhiều đau thương mất mát từ các cuộc chiến tranh xâm lược. Vì thế, chúng tôi luôn tha thiết có hòa bình, hữu nghị để xây dựng và phát triển đất nước. Chúng tôi không bao giờ đơn phương sử dụng biện pháp quân sự, không bao giờ khơi mào một cuộc đối đầu quân sự, trừ khi chúng tôi bị bắt buộc phải tự vệ
 	Chúng tôi đã hết sức chân thành, thực tâm, thiện chí và kiềm chế, nhưng câu trả lời hiện nay là Trung Quốc ngày càng gia tăng sức mạnh, các hành động uy hiếp và xâm phạm, rồi liên tục vu khống và đổ lỗi cho Việt Nam. Những gì mà Trung Quốc đang làm khác rất xa những gì mà Trung Quốc nói.
 	Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Việt Nam luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó.
 	Có lẽ như tất cả các nước, Việt Nam chúng tôi đang cân nhắc các phương án để bảo vệ mình, kể cả phương án đấu tranh pháp lý, theo luật pháp quốc tế.
 (Trích lời TT Nguyễn Tấn Dũng trả lời phỏng vấn tại Phi-lip-pin về vấn đề Biển Đông)
- Phân tích
- Bình luận
Ví dụ 7:
 	Ra đời và phát triển trong không khí cao trào cách mạng và cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại chống Thực dân Pháp, đế quốc Mĩ ác liệt, kéo dài, văn học Việt Nam 1945 – 1975 trước hết là 1 nền văn học của chủ nghĩa yêu nước. Đó không phải văn học của những số phận cá nhân mà là tiếng nói của cả 1 cộng đồng dân tộc trước thử thách quyết liệt: Tổ quốc còn hay mất; độc lập, tự do hay nô lệ, ngục tù! Đây là văn học của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hung. Nhân vật trung tâm của nó phải là những con người gắn bó số phận mình với số phận đất nước và kết tinh những phẩm chất cao quý của cộng đồng – trước hết, đại diện cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại, chứ không phải cho cá nhân mình. Và người cầm bút cũng vậy: nhân danh cộng đồng mà ngưỡng mộ, ngợi ca người anh hung với những chiến công chói lọi.
 (Khái quát văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX – sgk Ngữ văn lớp 12, chương trình Nâng cao)
- Phân tích
- Chứng minh
- Bình luận
Ví dụ 8:
 	Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.
(Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh)
- Bình luận
- Chứng minh
Ví dụ 9: 
 	Mùa thu nǎm 1940, phát xít Nhật đến xâm lǎng Đông Dương để mở thêm cǎn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối nǎm ngoái sang đầu nǎm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. 
 	Ngày 9 tháng 3 nǎm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ" được ta, trái lại, trong 5 nǎm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
 	Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa.
 	Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
 	Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
 	Sự thật là từ mùa thu nǎm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.
(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
- Chứng minh
- Bình luận
- Bác bỏ
Ví dụ 10:
Trước bi kịch của Vũ Như Tô, lời đề từ là những băn khoăn của tác giả về Vũ Như Tô và khát vọng lớn lao của ông: “Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm”.
Lời đề từ ấy chứa đựng tư tưởng tác giả, chứa đựng cái băn khoăn của Nguyễn Huy Tưởng khi viết và sống với Vũ Như Tô, là băn khoăn về khát vọng sáng tạo, cũng là về bi kịch cuộc đời của người nghệ sĩ.
Như Tô phải, vì ông là người nghệ sĩ yêu nghệ thuật, có khát vọng cao quý. Xây Cửu Trùng đài, ông muốn đem lại cho đất nước 1 công trình kì vĩ, lớn lao, độc nhất vô nhị, bền vững bất diệt, vượt những kỳ quan sau trước, tranh tinh xảo với Hóa công. Cái khát vọng sáng tạo đẹp đẽ ấy là dòng máu chảy trong huyết quản nghệ sĩ, là khát vọng mang đến cái Đẹp cho cuộc đời. Khát vọng ấy không có tội.
 Nhưng khi quan tâm đến nghệ thuật, Như Tô đã quên trách nhiệm đối với nhân dân. Nghệ thuật không thể là nguyên nhân của lầm than, không thể được xây dựng bởi máu và nước mắt của người lao động. Cửu Trùng đài – khát vọng cả đời của Vũ Như Tô – là cái Đẹp xa xỉ và vô ích, đi ngược lại với quyền lợi của đất nước, của nhân dân. Nó tất yếu bị đốt phá, kẻ xây nó tất yếu bị lên án, bị phỉ nhổ.
 	Trân trọng, thương cảm cho bi kịch của người nghệ sĩ có tài, có đam mê nghệ thuật, khao khát sáng tạo, sẵn sàng hy sinh tất cả cho cái đẹp, nhưng Nguyễn Huy Tưởng cũng chỉ rõ tội ác của Vũ Như Tô và sự trả giá đau đớn bằng sinh mệnh và cả công trình nghệ thuật, niềm đam mê của mình. 
- Phân tích
- Chứng minh
- Bình luận
X. Cách xây dựng đoạn văn 
1. Đoạn có câu chủ đề
+ Tổng – phân - hợp: Đưa ra ý kiến chung, sau đó phân tích, cuối cùng khái quát vấn đề, gợi mở vấn đề sâu rộng hơn -> câu chủ đề nằm đầu và cuối đoạn.
+ Quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, tóm lại ý của các câu trên.
+ Diễn dịch: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, đưa ra ý chính. Các câu sau nó triển khai ý chính.
2. Đoạn văn không có câu chủ đề
+ Đoạn văn song hành: các câu bình đẳng lẫn nhau, không có câu nào bao hàm ý câu nào.
+ Đoạn văn móc xích: câu sau nối ý câu trước, tạo nên sự chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
3. Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội (200 chữ)
a. Dàn ý: Dạng nghị luận về một tư tưởng đạo lí
Dạng nghị luận về một tư tưởng đạo lí
Mở đoạn
Nêu tư tưởng, đạo lí cần bàn
Giới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận bằng một câu tổng quát
Thân đoạn
- Giải thích (Là gì?)
- Phân tích, chứng minh (Tại sao? Như thế nào?)
- Bàn luận, mở rộng vấn đề
Giải thích ngắn gọn nội dung tư tưởng, cách hiểu (1-2 câu)
Phân tích tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng, chứng minh.
– Lật ngược vấn đề
– Phê phán những tư tưởng, biểu hiện trái ngược
Kết đoạn
Rút ra bài học nhận thức và hành động
– Nhận thức ý nghĩa, tính đúng đắn, tác dụng của tư tưởng.
– Hành động (1-2 câu)
VD: Viết một đoạn văn “Tình người là sống tử tế với nhau”
Mở đoạn
Nêu tư tưởng, đạo lí cần bàn
Nhân loại đã sản sinh ra nhiều giá trị, chuẩn mực với mục đích làm cho xã hội trở nên văn minh hơn, trong đó có lối sống tử tế
Thân đoạn
Giải thích (Là gì?)
– Tử trong tử tế có nghĩa là nhỏ nhất; tế trong tử tế có nghĩa là cẩn trọng.
- Tử tế trong ứng xử nghĩa là từ những điều nhỏ nhất cũng phải cẩn trọng, ý tứ.
Phân tích, chứng minh (Tại sao? Như thế nào?)
– Không tuân thủ những nguyên tắc đó ta sẽ trở nên dễ dãi, không chú ý đến hành vi,cử chỉ của mình; không hiểu thói quen, tập quán,sở thích của người khác sẽ dẫn đến thất bại trong giao tiếp..
– Sống tử tế tình người sẽ trở nên ấm áp, con người sẽ trở nên tin cậy lẫn nhau.
– Con người sẽ tránh xa được sự đố kị, dối trá, oán ghét, hoài nghi, chỉ còn lại là sự chân thành, tôn trọng, đối đãi lịch thiệp với nhau
Bàn luận, mở rộng vấn đề
– Tử tế không đồng nghĩa với hạ mình.
– Phê phán những người cẩu thả, thô bạo trong cách hành xử,thiếu quan tâm đến người khác từ những việc làm nhỏ nhất.
Kết đoạn
Rút ra bài học nhận thức và hành động
– Tử tế là một trong những chuẩn mực có giá trị muôn thuở trong ứng xử
– Cần trau dồi nhân cách để hoàn thiện.
b. Dàn ý: Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
Mở đoạn
Nêu hiện tượng đời sống cần bàn 
Giới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận bằng một câu tổng quát
Thân đoạn
- Nêu rõ hiện tượng (Là gì?)
- Biểu hiện, hiện trạng
- Phân tích nguyên nhân/ tác hại hoặc tác dụng (nếu là hiện tượng tốt)
- Biện pháp khắc phục/biện pháp nhân rộng hiện tượng
- Giải thích ngắn gọn hiện tượng
- Diễn ra như thế nào? Ở đâu? Tính phổ biến?
- Nguyên nhân: chủ quan, khách quan; con người;thiên nhiên
- Giải pháp khắc phục/thực hiện việc đó như thế nào?
Kết đoạn
Rút ra bài học nhận thức và hành động
– Nhận thức tác dụng / tác hại
– Hành động 
VD: Bàn về hiện tượng “Like là làm”
Mở đoạn
Nêu hiện tượng đời sống cần bàn
Giới thiệu thẳng hiện tượng cần bàn luận bằng một câu tổng quát
Thân đoạn
Nêu rõ hiện tượng (Là gì?)
 “Like là làm” là hình thức câu like, người đăng bài viết ra yêu cầu nếu shar
 hoặc like đủ số lần sẽ thực hiện một việc làm nào đó: châm xăng tự đốt; tự làm việc gì đó mà người khác không hình dung tới
Biểu hiện, thực trạng
Nêu các biểu hiện cụ thể
Phân tích nguyên nhân/ tác hại hoặc tác dụng (nếu là hiện tượng tốt)
– Sự lệch lạc trong suy nghĩ, muốn chơi ngông và muốn nhanh chóng nổi tiếng.
– Do đám đông vô cảm, hưởng ứng châm ngòi
Biện pháp khắc phục/biện pháp nhân rộng hiện tượng
Giải pháp khắc phục/thực hiện việc đó như thế nào?
Kết đoạn
Rút ra bài học nhận thức và hành động
– Nhận thức tác dụng/tác hại
– Hành động.
PHẦN II: LÀM VĂN
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
 Hồ Chí Minh
 1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI:
 - CMT-8 năm 1945 thành công, chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về Hà Nội, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập và đọc tại Quảng trường Ba Đình ngày 2 – 9 – 1945.
 - Đây là thời điểm đất nước ta vô cùng khó khăn, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc, đằng sau là đế quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào từ phía Nam, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị người Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên thuộc về người Pháp.
 2. MỤC ĐÍCH CỦA BẢN TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP:
 - Tuyên bố với nhân dân trong nước và thế giới về sự ra đời của nước VN độc lập.
 - Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trong việc chuẩn bị dư luận tái chiếm VN.
 3. ĐỐI TƯỢNG:
 - Nhân dân Việt Nam.
 - Nhân dân thế giới – những người yêu chuộng hoà bình.
 - Phe Đồng Minh và kẻ thù của dân tộc.
4. GIÁ TRỊ CỦA BẢN TUYÊN NGÔN:
 - Giá trị lịch sử: là một văn kiện vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc VN và khẳng định quyết tâm bảo về nền tự do, độc lập ấy. Đây còn là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
 - Giá trị văn học: là bài văn chính luận mẫu mực: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn và đầy sức thuyết phục. 
 5. CHỦ ĐỀ:
 Tuyên ngôn độc lập một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn chính lụân mẫu mực: tuyên bó xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm, chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp ở nước ta và mở ra kỉ nguyên tự do, độc lập của dân tộc.
 6. BỐ CỤC:
Tác phẩm gồm 3 phần:
 - Phần 1: Nêu nguyên lí chung
 - Phần2: Vạch trần những tội ác của thực dân Pháp
 - Phần 3: Tuyên bố về quyền tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập của toàn thể dân tộc.
 7.NGHỆ THUẬT:
 - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
 - Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
 - Giọng văn linh hoạt.
TÂY TIẾN
Quang Dũng
I- KIẾN THỨC CƠ BẢN
 1. Kiến thức về tác giả
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh; nhưng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng lãng mạn và hào hoa đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài của mình. 
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và hồn thơ Quang Dũng.
2. Tìm hiểu nội dung
 2.1. Hoàn cảnh sáng tác Tây Tiến
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang Sầm Nưa rồi vòng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
- Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.
- Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào năm 1948. Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội nên Quang Dũng đã viết bài thơ này.
- Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ Tây Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến.
 2.2- Bố cục: Bài thơ gồm 4 đoạn:
- Đoạn 1: (14 câu đầu) Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ dữ dội của miền Tây đất nước.
- Đoạn 2: (8 câu thơ tiếp theo) Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc.
- Đoạn 3: (Từ “Tây Tiến đoàn binh” đến “Khúc độc hành”) Chân dung của người lính Tây Tiến.
- Đoạn 4: (4 câu thơ còn lại) Lời thề và lời hẹn ước.
2.3- Nội dung:
 a. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước.
- Khơi nguồn cho mạch cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
 Nỗi nhớ dường như không kìm nén nổi, “chủ thể” nhớ phải thốt lên thành tiếng gọi. Và nỗi nhớ như được cụ thể hóa, hình tượng hóa bằng từ láy tượng hình “chơi vơi” rất gợi cảm, tạo cảm xúc cho những dòng thơ tiếp nối với những cảnh núi cao, vực thẳm, rừng sâu xuất hiện.
* Thiên nhiên Tây Bắc
- Theo dòng hoài niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện lên sống động
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
 + Sài Khao,Mường Lát là những tên đất, tên làng mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua.
 + Hai chữ “sương lấp” gợi một miền đất hoang sơ, quanh năm mây mù che phủ.
 + Ba chữ “đoàn quân mỏi” gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của người lính Tây Tiến (cảm hứng hiện thực).
 + Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân (cảm hứng lãng mạn).
- Bốn câu thơ tiếp theo được xem là tuyệt bút, là một bằng chứng thi trung hữu họa:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
 Người ta có thể hình dung ra một bức tranh thật kỳ vĩ với những cung bậc khác nhau qua những câu thơ trên. Đó là khung cảnh rất hoang vu và hiểm trở, là nơi hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. Sự hoang vu và hiểm trở ấy được diễn tả bằng những từ ngữ rất giàu sức tạo hình như: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời.
 + Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.
 + Câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như bị bẻ gãy làm đôi, rất dứt khoát, mạnh mẽ làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao của dốc và con tim không khỏi hồi hộp vì lo sợ cho những bước chân của người lính.
 + Nếu như câu thơ trước diễn tả cái “nhìn lên”, “nhìn xuống” thì câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” lại diễn tả cái “nhìn ngang”. Cái nhìn này đã mang đến cho người đọc sự tận hưởng về một cảm giác nhẹ nhàng, bình lặng, giải tỏa được nỗi lo sợ. Câu thơ gồm toàn thanh bằng đã góp phần tích cực vào việc diễn tả cảm giác này.
 + Hình ảnh “súng ngửi trời” là một cách viết thật sáng tạo, vừa diễn tả được tầm cao của núi, cái hiểm trở mà người lính phải vượt qua, lại vừa bộc lộ được cái hóm hỉnh của người lính ngay cả khi gian khổ nhất. Núi cao tưởng chừng như ngập trong mây, mây nổi lên thành từng cồn “heo hút”. Câu thơ giúp ta hình dung được người Tây Tiến đang ở một vị trí nào đó rất cao trên đỉnh đèo nên mới có cảm giác “súng ngửi trời”.
- Bốn câu thơ có sự phối thanh rất đặc biệt. Ba câu đầu có tới 11 thanh trắc gợi cảm giác nặng nề, trúc trắc nhưng câu thơ thứ tư lại toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ nhàng. Sự phối thanh trong đoạn thơ cũng giống như cách phối màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng, tác giả lại sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ. Tài năng hội họa của Quang Dũng đã được bộc lộ trong bốn câu thơ này.
- Sự dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc còn được tác giả tiếp tục khai thác theo chiều dài của thời gian “đêm đêm” và chiều rộng của không gian “Mường Hịch”. Núi rừng Tây Bắc đâu chỉ có núi cao, vực thẳm mà còn có thác gầm, cọp dữ: 
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Ngòi bút lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng đã phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng rộng rãi những yếu tố cường điệu, phóng đại, những thủ pháp đối lập để tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về sự hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc.
* Hình ảnh người lính Tây Tiến
- Khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến xuất hiện.
 + Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự mệt mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó. Thậm chí không giấu giếm sự hi sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
 + Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.
- Trên chặng đường hành quân, người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa cơm đầu mùa tỏa hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc sống đời thường:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính kháng chiến trong cuộc hành quân gian khổ.
 b. Đoạn 2: Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông núi miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc
 Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã đẩy lùi khung cảnh hùng vĩ núi rừng hoang vu, hiểm trở, dữ dội mở ra một thế giới khác của Tây Bắc. Đó là cảnh một đêm liên hoan văn nghệ, cảnh sông nước mênh mang trong buổi chiều sương.
* Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
- Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
 + Chữ “bừng”: vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng không gian, xua đi màn đêm bóng tối.
 + Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện sự tinh nghịch của chàng trai Tây Tiến.
- Hình ảnh của “em” chính là trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
 + Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, duyên dáng (e ấp), trong trang phục dân tộc (xiêm áo), trong vũ điệu dân tộc (man điệu). Vẻ đẹp của em đã thu hút sự chú ý của các chàng trai Tây Tiến.
 + Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngõ ngàng đến ngạc nhiên của chàng trai Tây Tiến trước vẻ đẹp của cô gái.
 + Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm xúc của người nghệ sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
* Cảnh sông nước Tây Bắc
 Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không khí say mê ngây ngất, thì cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang huyền ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
 + Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng.
 + Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”.
 + Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió.
 + Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như thời tiền sử.
 + Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm duyên với cảnh, với người.
- Trên dòng sông ấy là hình ảnh một cô gái duyên dáng, uyển chuyển, khéo léo trên chiếc thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng mạn cho bức tranh thơ mộng của núi rừng Tây Bắc.
- Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện chất thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm nhạc trong miệng”.
=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc.
 c. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến
* Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến
- Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
 + Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt rét rừng đã để lại làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những mái đầu không mọc tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn.
- Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến.
 + Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh “không mọc tóc” lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến.
- Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo. Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.
* Vẻ đẹp lãng mạn
- Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ nơi rừng thiêng mà còn có tâm hồn lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
 Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dữ dằn mắt trừng của họ là những tâm hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà Nội. Ở đó có dáng hình của người đẹp “dáng kiều thơm”. Hình bóng người đẹp ở quê hương là động lực tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù.
* Vẻ đẹp bi tráng
- Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
 + Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương.
 + Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân tộc.
 + Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng tác giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính Tây Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa.
- Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành Cách nói giảm nói tránh “về đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
=> Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến. 
 d. Đoạn 4: Lời thề và lời hẹn ước:
- Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng say mê:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
 + Hình ảnh “người đi không hẹn ước” thể hiện tinh thần chung của Tây Tiến. Tinh thần ấy thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm người lính Tây Tiến.
- Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy, những nơi mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua.
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
 Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
- Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng
- Các địa danh được nói tới tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của thiên nhiên, cuộc sống con người.
=> Đoạn kết gợi lại không khí của một thời Tây Tiến một đi không trở lại.
 2.4- Nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: Chỉ địa danh, từ hình tượng, hán việt	
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
- Nhà thơ tập trung tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp của xứ phương xa, đồng thời lồng vào hình ảnh người anh hùng trong hiện thực theo mẫu lí tưởng của người tráng sĩ thời xưa. 
 2.5- Kết luận:
- Bài thơ đã tái hiện được vẻ hùng vĩ, thơ mộng của núi rừng Tây Bắc, vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng của đoàn quân Tây Tiến.. Qua bài thơ, ta thấy tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với đoàn quân Tây Tiến của tác giả.
- Bài thơ kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: bút pháp tạo hình đa dạng, ngôn ngữ vừa quen thuộc, vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới lạ; bút pháp lãng mạn và tinh thần bi tráng.
* Đề vận dụng:
Top of Form
Bottom of Form
 Đề 1: Nhận xét về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có ý kiến cho rằng: "Người lính Tây Tiến hiện lên với chất anh hùng ngang tàng ." lại có ý kiến "ở họ toát lên chất men say lãng mạn" 
Bằng hiểu biết của mình về bài thơ Tây Tiến anh (chị) hãy làm sáng tỏ các ý kiến trên. Gợi ý
MỞ BÀI:
- Quang Dũng không chỉ là một chiến sĩ ,nghệ sĩ đa tài mà còn là hồn thơ chiến sĩ.
Tây Tiến là thành tựu xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Quang Dũng cũng như văn học Việt Nam thời kỳ chống Pháp
- Trích dẫn nhận định
II. THÂN BÀI:
 1. Khái quát chung:
 a. Tác phẩm: (hcst, đề tài, chủ đề, cảm hứng xuyên suốt)
 b. Giải thích:
- Chất anh hùng ngang tàng: vẻ đẹp kiêu dũng anh hùng phẩm chất cốt cách mạnh mẽ thuộc về ý chí.
- Chất men say lãng mạn: thể hiện sự nhạy cảm tâm hồn lãng mạn bay bổng hào hoa tình tứ. ->Hai vẻ đẹp quyện hòa làm nên hình tượng người lính Tây Tiến thời chống Pháp.
 2. Phân tích:
 a. Chất anh hùng ngang tàng:
- Ngoại hình kỳ dị khác thường "không mọc tóc” “xanh màu lá" dấu ấn khắc nghiệt để lại trên ngoại hình, hiện tượng trần trụi khắc khổ nơi chiến trường, tác động bệnh tật
- Vẻ đẹp sức mạnh của trung đoàn :
 +"đoàn binh" lực lượng hùng hậu đông đảo khí thế mẽ đang tiến lên .
 + Đảo ngữ "không mọc tóc" "quân xanh màu lá" chuyển người lính từ thế bị động sang chủ động sẵn sàng đối mặt với gian khổ hi sinh .
 + Ẩn dụ "Dữ oai hùm" khơi gợi khí phách, khí thế dân tộc trải qua bao cuộc xâm lăng 
=> Nét tương phản làm nổi bật ý chí hiên ngang tinh thần của toàn quân, chạm khắc vẻ đẹp hiên ngang lẫm liệt.
 b. Chất men say lãng mạn:
- Thế giới tâm hồn lãng mạn hào hoa đa tình:
 +"mắt trừng gửi mộng": dõi theo mộng lập công danh qua miền biên ải quyết tâm chiến đấu chiến thắng kẻ thù.
 +"mơ Hà Nội dáng kiều thơm": xuất thân là thanh niên trí thức thành thị nhớ về những bóng hồng đài các kiêu sa = hướng tinh thần về quê hương => hài hòa giữa tình yêu riêng tư và đất nước ->vững lòng chiến đấu.
Chất hào hùng hòa quyện chất lãng mạn:
- Tinh thần :"chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" lý tưởng cao đẹp hi sinh cả tuổi xuân tươi đẹp quý giá cho đất nước .
- Tư thế hi sinh 
 +"rải rác biên cương": không gian hi sinh, nhấn mạnh sự đau lòng.
 +"Áo bào thay chiếu": ra đi trong sự khó khăn thiếu thốn."áo bào" áo của vua quan tướng lĩnh:cách nói trang trọng thể hiện sự tôn trọng sự thật đau lòng vẫn lấp lánh vẻ hào hùng tráng ca.
 +"Anh về đất": thoát khỏi sự bi lụy, ra đi để trở về với đất mẹ vĩnh hằng tiếp nối truyền thống ->sự lãng mạn lạc quan
 + Thiên nhiên đất trời lẻ loi khi vắng bóng bước chân của người lính "Sông Mã gầm lên khúc độc hành” tiễn người lính về cõi vĩnh hằng.
 3. Bàn luận:
- Hai ý kiến trên hỗ trợ nhau miêu tả hình ảnh người lính Tây Tiến 
 4. Đánh giá:
- Nội dung:
 + Khắc họa chân thực chiến trường gian nan khắc nghiệt đời sống tinh thần lạc quan hồn hậu ngoại hình kỳ dị khác thường 
 + Gợi nhắc về một thời chiến đấu, ca ngợi tinh thần chiến đấu anh dũng quả cảm anh hùng, lí tưởng, tư thế hi sinh ...
- Nghệ thuật:
  + Sử dụng nhiều từ Hán Việt không khí trang trọng thiêng liêng cổ kính 
 + Giọng thơ khi thiết tha bồi hồi khi trang trọng hào hùng đầy khí phách hiên ngang 
- Bài học :
 + Với người đọc : hiểu và quý trọng sự hy sinh của những người chiến sĩ ->sống có ích, giữ gìn phát triển đất nước hòa bình của hiện tại 
 + Với các nhà thơ :Phải tìm ra cho mình lối sáng tác độc đáo mới lạ nhưng không xa rời hiện thực gắn liền với thực tế một cách khéo léo
III. KẾT BÀI:
- Khái quát và khẳng định lại đoạn trích và nhận định.
Đề 2:  Nhận xét về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, có ý kiến cho rằng:  "Một ngọn hút đầy tài hoa vừa khắc họa được cái dữ dội, hào hùng lại vừa diễn tả được cái tươi mát, sâu lẳng, đau thương mà không hề bi lụy". Hãy phân tích bài thơ Tây Tiến để làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý
 Sau khi giới thiệu vài nét về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, các ý chính của thân bài có thể được triển khai gồm ba đoạn, theo các yêu cầu về nội dung.
* Nét dữ dội hào hùng.
 Nét dữ dội hào hùng của cuộc kháng chiến toát lên từ những câu thơ tả cảnh núi rừng Tây Bắc. Đoạn thơ với nhiều hình ảnh miêu tả trực tiếp, với nhịp điệu như căt câu thơ ra làm hai:  
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Và:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
 Một vùng đất thật hiểm trở, khắc nghiệt, hoang sơ và kì vĩ với rừng sâu, núi cao, vực thẳm, dốc đứng, cồn mây heo hút, thác gầm cùng thú dữ.
Người lính Tây Tiến sống và chiến đấu trong một không gian thật dữ dội và hào hùng.
* Nét tươi mát sâu lắng 
 Núi rừng Tây Bắc dữ dội, hùng vĩ như thế nhưng cũng có những cảnh vật nên thơ, tươi mát và mĩ lệ.
 + Hoa thơm: Mường Lát hoa về trong đêm hơi
 + Mái nhà dưới làn mưa rừng thơ mộng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
 + Dáng đẹp cô gái trên thuyền độc mộc: 
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
 + Hương thơm của xôi nếp:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
- Có những con người rất mực tài hoa: xinh đẹp, đàn hay, múa giỏi, yêu quý bộ đội. Đặc biệt ở đây lại có cả những đêm liên hoan văn nghệ thắm tình quân dân cảnước:
Doanh trại bừng tên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ắp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Bút pháp lãng mạn với cảm xúc dồi dào, mãnh liệt của Quang Dũng dường như rất hợp với những câu thơ diễn tả cảnh tươi mát, thơ mộng của thiên nhiên và con người ở đây.
* Đau thương mà không bi lụy
– Bài thơ diễn tả cuộc chiến đấu của những người lính "không bị đè bẹp" trước hoàn cảnh. Họ phải chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ, nguy hiểm, thiếu thốn, bệnh tật và cái chết luôn đe dọa nhưng vẫn yêu đời và vượt lên tất cả để chiến đấu và chiến thắng.
Ở họ có một sức mạnh phi thường; chói ngời vẻđẹp lí tưởng: rất yêu đời nhưng không sợ hi sinh: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
– Diễn tả cái chết bằng những từ ngữ, hình ảnh rất giản dị về đất, hồn về. Đây cũng là lí do khiến âm hưởng chưng của bài thơ mang tính chất bi hùng chứ không bi lụy.
* Đánh giá
VIỆT BẮC
- Tố Hữu –
I. Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả:
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu có chỗ đứng nhiều nhất trong lòng công chúng cách mạng bởi một phong cách trong sáng, đam mê và chân thật, bằng một chất giọng ngọt ngào, đằm thắm.
 * Đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:
– Về nội dung, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị :
+ Thơ Tố Hữu luôn gắn liền và tìm đến với những biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng nên mang đậm chất sử thi và dạt dào cảm hứng lãng mạn.
+ Thơ Tố Hữu có chất giọng tâm tình, ngọt ngào, truyền cảm và đầy sức hấp dẫn. 
– Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc:
+ Hiện thực cách mạng được nhà thơ nhìn và phản ánh theo truyền thống đạo lí và tình cảm của cha ông.
+ Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, thơ bảy chữ nên dễ đi vào lòng người.
+ Các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, sử dụng chất liệu ca dao, tục ngữ, thành ngữhình thành tính dân tộc đậm nét trong thơ ông.
+ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc trong ngôn ngữ tiếng Việt. Nhạc điệu du dương, lời thơ tâm tình, ngọt ngào, nên thơ Tố Hữu dễ ngâm, dễ hát đó cũng là nét truyền thống dân tộc.
2. Tác phẩm:
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ “Việt Bắc” được ra đời vào tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện những người kháng chiến từ miền núi trở về miền xuôi, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội).
- Bài thơ được trích trong tập Việt Bắc (1947 - 1954). Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đoạn trích Việt Bắc nằm ở phần đầu của bài thơ, tái hiện những kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến.
* Nội dung:
- Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
+ Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.
+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
- Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm.
+ Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thuỷ chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến.
+ Bảy mươi câu đáp: Mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với Việt Bắc; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thuỷ chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ Việt Bắc, những kỉ niệm về Việt Bắc (bốn câu đầu đoạn khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt; hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây; hai mươi câu tiếp nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mười sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến).
* Nghệ thuật:
- Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:
+ Thể thơ lục bát.
+ Lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta quen thuộc trong ca dao.
+ Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi.
* Ý nghĩa:
- Bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
Đề vận dụng:
 Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
...........................................
Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu".
 Dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung đoạn trích (trích nguyên văn đoạn thơ).
b. Thân bài:
- Cấu tứ của đoạn thơ:
+ Đoạn thơ nằm trong cấu tứ chung của toàn bài: Tâm trạng đầy bâng khuâng, xúc động giữa người đi - kẻ ở trong buổi chia tay.
+ Tố Hữu thể hiện tình cảm ấy dưới hình thức đối đáp của hai nhân vật trữ tình mình - ta trong ca dao truyền thống -> mối quan hệ đồng chí, đồng bào => Thủ pháp nghệ thuật độc đáo, tài hoa.
- Tình cảm bâng khuâng, lưu luyến của người đi - kẻ ở trong buối chia tay:
Mình về mình có nhớ ta
..................................
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
-> Có sự đối đáp giữa người đi - kẻ ở gợi nhớ mười lăm năm gắn bó với biết bao ân tình
- Lời người ở lại gợi nhớ về một chiến khu gian khó mà thuỷ chung:
Mình đi có nhớ những ngày
.........................................
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
+ Những gian nan, vất vả bởi thiên nhiên khắc nghiệt.
+ N

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2020_202.doc