Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 (cơ bản) trường THPT Tôn Thất Tùng
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 (cơ bản) trường THPT Tôn Thất Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 12 (cơ bản) trường THPT Tôn Thất Tùng

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT TÔN THẤT TÙNG NĂM HỌC: 2014 - 2015 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12 – CƠ BẢN HỌC KỲ I I/ PHẦN VĂN HỌC 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX a/ Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 - Các chặng đường phát triển: + 1945 – 1954: Văn học thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. + 1955 – 1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam. + 1965 – 1975: Văn học thời kỳ chống Mỹ cứu nước. - Những thành tựu và hạn chế. - Những đặc điểm cơ bản: + Văn học phục vụ Cách mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu. + Nền văn học hướng về đại chúng. + Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. b/ Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX - Những chuyển biến ban đầu: Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển hướng về với cái tôi muôn thuở. - Thành tựu cơ bản của văn học thời kỳ này chính là ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. 2. Tác giả Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập a/ Tác giả Hồ Chí Minh: - Tiểu sử - Sự nghiệp văn học: + Quan điểm sáng tác: Xem văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự vụ cho sự nghiệp cách mạng. Người coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng (Viết cho ai?) và mục đích tiếp nhận (Viết để làm gì?) để quyết định nội dung (Viết cái gì?) và hình thức (Viết thế nào?) của tác phẩm. + Di sản văn học: Thuộc các thể loại: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca. + Phong cách nghệ thuật: Độc đáo, đa dạng. · Văn chính luận: Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. · Truyện và kí: Hiện đại; có tính chiến đấu mạnh mẽ; Nghệ thuật trào phúng kết hợp có sự thâm thúy, sắc bén của phương Đông và chất uy-mua (tự trào), hài hước của phương Tây. · Thơ ca: Lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại; có sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu. b/ Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập - Là văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, tầm vóc tư tưởng cao đẹp và là một áng văn chính luận mẫu mực. - Hoàn cảnh sáng tác: + Cơ quan Trung ương Đảng từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. + Tại số nhà 48 - Hàng Ngang: Bác soạn văn kiện lịch sử này. + Ngày 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới. - Nội dung: + Nguyên lý chung về quyền bình đẳng, tự do của con người và các dân tộc. + Tố cáo tội ác của thực dân Pháp. + Tuyên bố độc lập. - Nghệ thuật: + Lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. + Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm. + Giọng văn linh hoạt. 3. Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng) a/ Tác giả: Phạm Văn Đồng (1906 – 2000) là nhà Cách mạng xuất sắc, nhà văn hóa lớn, nhà lý luận văn nghệ uyên bác của Việt Nam thế kỷ XX. b/ Tác phẩm; * Hoàn cảnh sáng tác: - Nhân kỷ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888). - In trong Tạp chí văn học, tháng 7 năm 1963. * Nội dung: - Phần mở đầu: Cách tiếp cận vừa khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu – một hiện tượng văn học độc đáo. - Phần tiếp theo: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn Đình Chiểu. + Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. + Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu. + Truyện Lục Vân Tiên: Là “một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời”, được “truyền bá rộng rãi trong dân gian”. - Phần kết: Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc. * Nghệ thuật: - Bố cục, lập luận chặt chẽ (từ khái quát đến cụ thể). - Lời văn vừa có tính khoa học vừa có màu sắc văn chương, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu linh hoạt. 4. Tây Tiến (Quang Dũng) a/ Tìm hiểu chung: * Tác giả: - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, vẽ tranh, viết văn, soạn nhạc. - Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa; thơ ông giàu chất nhạc và chất họa. * Tác phẩm - Đoàn quân Tây Tiến: quá trình thành lập, nhiệm vụ, thành phần, địa bàn hoạt động,). - Quang Dũng gia nhập Tây Tiến năm 1947, năm 1948 chuyển đơn vị. - Bài thơ được viết tại Phù Lưu Chanh (1948), nhan đề ban đầu làNhớ Tây Tiến. b/ Nội dung và nghệ thuật: * Nội dung - Bức tranh thiên nhiên rừng núi miền tây hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc “nhớ chơi vơi” về một thời Tây Tiến: + Vùng đất xa xôi khắc nghiệt và đầy bí hiểm nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình. + Cảnh đêm liên hoan rực rỡ, lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ. + Cảnh thiên nhiên sông nước, con người miền tây một chiều sương giăng hư ảo. + Hình ảnh người lính: gian khổ, hy sinh mà vẫn ngang tàng, hóm hỉnh; tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn. - Bức chân dung về người lính Tây Tiến – một thời gian khổ mà hào hùng: + Vẻ đẹp kiêu hùng, lẫm liệt, hào hoa, lãng mạn (Ngoại hình + Phẩm chất). + Vẻ đẹp bi tráng. * Nghệ thuật - Cảm hứng và bút pháp lãng mạn. - Ngôn từ đặc sắc: từ chỉ địa danh, từ tượng hình (từ láy), từ Hán Việt, - Kết hợp chất nhạc và họa. 5. Tác giả Tố Hữu và Việt Bắc (trích). * Tác giả: - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. - Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, lý tưởng, tình cảm Cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống. * Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời vào tháng 10/1954, nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô. b. Vị trí đoạn trích: Phần đầu bài thơ Việt bắc, tái hiện những kỷ niệm về Cách mạng và kháng chiến. c. Nội dung: - Tám câu thơ đầu: + Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỷ niệm về một thời đã qua; về không gian nguồn cội, nghĩa tình. Qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại. + Bốn câu dưới: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng, lưu luyến. - Tám mươi hai câu sau: Những kỷ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm. + Mười hai câu hỏi: Những kỷ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, đặc biệt là những kỷ niệm gian khổ, nghèo khó mà hào hùng, thấm đượm nghĩa tình. Con người Việt Bắc ân tình, thủy chung, hết lòng với Cách mạng và kháng chiến. + Bảy mươi câu đáp: Mượn lời người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ Việt Bắc da diết. Qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu anh hùng và nghĩa nặng tình sâu. Nội dung chính là nỗi nhớ Việt Bắc: Nghĩa tình thủy chung son sắt (4 câu đầu); nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây (28 câu tiếp); cuộc kháng chiến anh hùng (22 câu tiếp); tái hiện nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc, kỷ niệm về cuộc kháng chiến (16 câu cuối). d. Nghệ thuật: - Đậm đà tính dân tộc. - Tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. 6. Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm). a. Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm - Thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. - Thơ ông giàu chất trí tuệ, suy tư, cảm xúc dồn nén. b. Tác phẩm: - Giới thiệu trường ca Mặt đường khát vọng (SGK). - Đoạn trích Đất Nước là phần đầu của chương V, thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. c. Đoạn trích Đất Nước * Nội dung: Gồm 2 phần - Phần 1: Cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của đất nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước. + Đất nước được hình thành từ những điều nhỏ bé, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người. + Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc. + Mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước. - Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nước. + Từ không gian địa lý. + Từ thời gian lịch sử. + Từ bản sắc văn hóa. Từ đó, tác giả khẳng định, ca ngợi công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng nước và giữ nước. * Nghệ thuật: - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi. - Giọng thơ biến đổi linh hoạt. - Sự hòa quyện giữa chất chính luận và trữ tình có sức truyền cảm lớn. 7. Sóng (Xuân Quỳnh) a/ Tác giả: - Khao khát tình yêu, mái ấm gia đình. - Đặc điểm hồn thơ: + Tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khát khao hạnh phúc đời thường, bình dị. + Nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu. b/ Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: Viết tại biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967. - Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu. - Nội dung: · Phần 1: Sóng và em – những nét tương đồng + Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lý. + Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường. + Đầy bí ẩn. + Luôn trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt. · Phần 2: Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu. + Những suy tư, trăn trở: ý thức được sự hữu hạn của đời người, sự mong manh của hạnh phúc. + Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng để bất tử hóa tình yêu. - Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng. + Xây dựng hình tượng ẩn dụ (sóng), giọng thơ tha thiết. 8. Đàn ghi-ta của Lor-ca (Thanh Thảo) a/ Tác giả: - Là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. - Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhân dân, đất nước và thời đại; luôn tìm tòi những hình thức biểu đạt mới. b/ Tác phẩm: - Xuất xứ: In trong tập “Khối vuông ru-bích” (1985), là tập thơ tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng. - Lor-ca (1898 – 1936): Nhà thơ thiên tài của Tây Ban Nha, người có khát vọng tự do và khát vọng cách tân mãnh liệt, đã bị chính quyền thân phát xít bắt giam và giết hại. c/ Nội dung và nghệ thuật * Nội dung: Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của nhà thơ, chiến sĩ Tây Ban Nha – Lor-ca. - Hình tượng Lor-ca được nhà thơ phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn siêu thực: “tiếng đàn bọt nước”, “áo choàng đỏ gắt”, “vầng trăng chếnh choáng”, “yên ngựa mỏi mòn”, Lor-ca hiện lên mạnh mẽ nhưng cũng lẻ loi trên con đường xa thẳm, gập ghềnh. - Hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa ẩn dụ, tượng trưng, tác giả đã tái hiện đã tái hiện cái chết bi thảm, dữ dội của Lor-ca. Vượt lên trên tất cả, tiếng đàn - linh hồn của người nghệ sĩ - vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy hòa quyện nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất tử Lời thơ di chúc của Lor-ca được nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất nước và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt. - Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca. Người nghệ sĩ của đất nước Tây Ban Nha trở thành tượng đài bất tử trong chính cuộc giã từ này. * Nghệ thuật: - Hình ảnh thơ ẩn dụ, biểu tượng. - Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi. 9. Người lái đò sông Đà (trích) a/ Tác giả: Nguyễn Tuân (Sgk) b/ Tác phẩm: * Xuất xứ: Đoạn trích rút từ tập “Tùy bút sông Đà” (1960) – kết quả của chuyến đi thực tế Tây Bắc của Nguyễn Tuân. * Nội dung và nghệ thuật - Nội dung: + Sông Đà hiện lên như một nhân vật có hai tính cách trái ngược: · Hung bạo, dữ dằn: Cảnh đá “dựng vách thành”, những đoạn đá chẹn lòng sông như yết hầu, cảnh “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn”; Những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò, · Trữ tình, thơ mộng: dòng chảy uốn lượn như mái tóc thiếu nữ Tây Bắc kiều diễm; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên bờ sông vừa hoang sơ, nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tươi xanh Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu tha thiết với thiên nhiên đất nước và sự tài hoa, uyên bác, lịch lãm trong cảm nhận. Sông Đà góp phần tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới (người lái đò). + Người lái đò: · Là vị chỉ huy “cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió). Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái ung dung, tài hoa, người lái đò “nắm lấy bờm sóng” vượt qua trận thủy chiến ác liệt để thuần phục dòng sông. Ông lái đò nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn, bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc bị thương. · Nguyên nhân chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm và kinh nghiệm sông nước của một “tay lái ra hoa”. Hình ảnh ông lái đò cho thấy quan niệm mới của nhà văn: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. Họ là chất “vàng mười của Tây Bắc”. - Nghệ thuật: + So sánh, liên tưởng độc đáo, bất ngờ. + Từ ngữ phong phú, sống động và giàu hình ảnh. + Câu văn đa dạng, nhiều tầng nghĩa, giàu nhịp điệu. 10. Ai đã đặt tên cho dòng sông (trích – Hoàng Phủ Ngọc Tường) a/ Tác giả: Sgk b/ Tác phẩm * Xuất xứ: Viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Tác phẩm gồm ba phần. Đoạn trích thuộc phần thứ nhất. * Nội dung và nghệ thuật - Nội dung: + Thủy trình sông Hương: · Nơi khởi nguồn (Rừng già Trường Sơn): Có vẻ đẹp hoang dại, đầy cá tính. · Đến ngoại vi thành phố Huế: Như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”, tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” · Đến giữa thành phố Huế: Sông Hương như tìm được chính mình nên “vui hẳn lên mềm hẳn đi như một tiếng vâng”; đẹp tinh tế, uyển chuyển như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”, như “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” · Trước khi từ biệt Huế: Sông Hương như “người tình dịu dàng và chung thủy”, như “nàng Kiều trong đêm tình tự” để nói một lời thề trước lúc đi xa + Dòng sông của lịch sử và thi ca. + Dòng sông của huyền thoại. - Nghệ thuật: + Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. + Ngôn từ phong phú, tạo hình và gợi cảm. + Ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được sử dụng hiệu quả. II/ PHẦN LÀM VĂN 1. Các bước làm một bài văn nghị luận Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý a/ Tìm hiểu đề: - Từ vấn đề nghị luận của đề bài (Luận đề), xác định được luận điểm cho bài làm. - Từ đề bài xác định được thao tác lập luận cho bài làm (Phân tích, chứng minh, giải thích, bình luận,). b/ Tìm ý: - Từ luận điểm cơ bản của bài làm, tìm thêm các luận điểm phụ. - Tìm các luận cứ (gồm lý lẽ, dẫn chứng) làm cơ sở cho từng luận điểm. Bước 2: Lập dàn ý (Tổ chức, sắp xếp các ý trong một bố cục hợp lý bằng các thao tác lập luận đã chọn). - Dàn ý gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Ở phần thân bài, các ý phải sắp xếp theo một trật tự lôgic, liên kết chặt chẽ với nhau trong ý tưởng toàn bài, trong mạch nghị luận chung của bài viết: + Luận điểm 1: luận cứ 1, 2, 3, + Luận điểm 2: luận cứ 1, 2, 3, + Luận điểm 3: luận cứ 1, 2, 3, Bước 3: Viết bài Bước 4: Đọc lại và sửa bài. Gồm những lỗi sau - Lỗi về nội dung. - Lỗi về kiến thức. - Lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Lỗi về bố cục. · Lưu ý : Khi làm bài thi, học sinh cần dành từ 10 – 15 phút để đọc lại và sửa bài, tránh làm bài sát nút giờ, không còn thời gian sửa lại bài. 2. Nhận diện hai kiểu bài: Nghị luận xã hội và nghị luận văn học * Nghị luận xã hội là những bài văn bàn về các vấn đề xã hội nhân sinh: một tư tưởng đạo lý, một lối sống cao đẹp, một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời sống, một vấn đề về thiên nhiên, môi trường, - Gồm một số dạng đề: + Nghị luận về một hiện tượng xã hội. + Nghị luận về một tư tưởng đạo lý. + Nghị luận về một vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học. * Nghị luận văn học là những bài văn bàn về các vấn đề văn chương nghệ thuật: phân tích, bàn luận về vẻ đẹp của tác phẩm văn học, trao đổi về vấn đề lý luận văn học, làm sáng tỏ một nhận định văn học sử, - Gồm một số dạng đề: + Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ + Nghị luận về một đoạn trích, một tác phẩm văn xuôi + Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. - CHÚC CÁC EM ÔN THI ĐẠT HIỆU QUẢ -
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_12_co_ban_truong_th.doc