Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 11 trường THPT Tôn Thất Tùng

pdf 6 trang Mạnh Hào 05/06/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 11 trường THPT Tôn Thất Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 11 trường THPT Tôn Thất Tùng

Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 11 trường THPT Tôn Thất Tùng
Trƣờng THPT Tôn Thất Tùng 
Tổ: Ngữ Văn 
ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I – NGỮ VĂN 11 
NĂM HỌC 2015 – 2016 
A. Đọc – hiểu: 
- Xác định các phương thức biểu đạt; nghệ thuật; phong cách ngôn ngữ. 
- Xác định nội dung chính. 
- Viết một đoạn văn ngắn về một nội dung được yêu cầu. 
Hệ thống một số kiến thức trọng tâm: 
1. Phong cách ngôn ngữ: 6 
- PCNN sinh hoạt; PCNN khoa học; PCNN nghệ thuật; PCNN chính luận; PCNN hành 
chính; PCNN báo chí. 
2. Các phƣơng thức biểu đạt: 6 
- Tự sự; Miêu tả; Biểu cảm; Nghị luận; Thuyết minh; Hành chính - công vụ. 
3. Các phƣơng thức trần thuật: 
- Ngôi thứ nhất (xưng tôi); Ngôi 3 (người kể giấu mình); Nửa trực tiếp, nửa gián tiếp. 
4. Các phép liên kết: 
Thế - lặp - nối - liên tưởng - tương phản... 
5. Các biện pháp nghệ thuật hay sử dụng: 
- Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá, phóng đại, thậm xưng; Nói giảm, nói tránh; Điệp 
từ, điệp ngữ; Tương phản, đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấu trúc; Câu hỏi tu từ... 
6. Các hình thức lập luận của đoạn văn: 
- Song hành; Diễn dịch; Quy nạp. 
7. Các thể thơ: 
- Lục bát; Song thất lục bát; Ngũ ngôn; Thất ngôn; Tự do... 
B. Làm văn 
I/ HAI ĐỨA TRẺ 
1. Tác giả 
- Thạch Lam (1910 – 1942) là người đôn hậu và tinh tế, rất thành công ở thể loại truyện 
ngắn. Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, 
mơ hồ. Mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình. 
2. Tác phẩm 
- Rút từ tập truyện “Nắng trong vườn” (1938). 
- Là một trong những truyện ngắn đặc sắc, tiêu biểu cho văn phong Thạch Lam. 
3. Đọc – hiểu văn bản 
a. Nội dung 
- Phố huyện lúc chiều tàn: Cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn tạ. Nó gợi 
trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ, tội 
nghiệp. 
- Phố huyện lúc đêm khuya: 
 + Cảnh và người: ngập chìm trong đêm tối mênh mông. Đường phố và các ngõ con chứa 
đầy bóng tối (ánh sáng chỉ hé ở khe cửa, quầng sáng quanh ngọn đèn chị Tý, chấm lửa nhỏ 
ở bếp lửa bác phở Siêu, từng hột sáng lọt qua phên nứa). 
 + Nhịp sống của người dân được lặp lại đơn điệu, buồn tẻ với nếp sinh hoạt và những suy 
nghĩ quen thuộc. Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”. 
 + Tâm trạng của Liên: Nhớ những ngày tháng tươi đẹp ở Hà Nội; buồn bã, yên lặng dõi 
theo những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ; cảm nhận sâu sắc cuộc sống tù 
đọng trong bóng tối của họ. 
- Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua: Sáng bừng lên và huyên náo trong chốc lát rồi 
lại chìm vào bóng tối. chị em Liên hân hoan hạnh phúc khi tàu đến; nuối tiếc, bâng khuâng 
lúc tàu đi qua. Con tàu mang theo mơ ước về thế giới khác tươi sáng hơn và đánh thức 
trong Liên hồi ức lung linh về Hà Nội xa xăm. 
- Ý nghĩa của chuyến tàu đêm: 
 + Là biểu tượng của một thế giới đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng. Nó đối 
lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện. 
 + Tác giả muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn quanh lam lũ và 
hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện. 
b. Nghệ thuật 
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc mong 
manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật. 
- Bút pháp tương phản, đối lập. 
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người. 
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng. 
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. 
II/ CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ 
1.Tác giả: 
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn "luôn 
nuối tiếc những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc”. 
- Ông là một nghệ sĩ tài hoa,uyên bác, có cá tính độc đáo 
- Ông sáng tác ở nhiều thể loại khác nhau, song đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút. 
2. Tác phẩm: 
- Rút ra từ tập truyện “ Vang bóng một thời”(1940) 
- Là “ Một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ ”. 
3. Đọc – hiểu văn bản: 
a. Nội dung: 
* Nhân vật Huấn Cao: 
- Vẻ đẹp khí phách hiên ngang. 
+ Tài bẻ khóa vượt ngục; bị coi là kẻ đứng đầu bọn phản nghịch vì chống lại triều đình, 
đấu tranh giành quyền sống cho người dân vô tội. 
+ Trước cửa đề lao: Khinh bạc trò tiểu nhân thị oai dọa dẫm của lính canh; thúc gông đánh 
thuỳnh một cái: ngang tàng, bất chấp uy quyền. 
+ Trong tù: Thản nhiên nhận rượu thịt, xem nhà tù như chốn dừng chân để nghỉ; Coi 
thường, xua đuổi quản ngục, đặt mình lên trên loại cặn bã của xã hội. 
- Vẻ đẹp của con ngƣời tài hoa: 
+ Tài viết chữ Hán rất nhanh và đẹp. 
+ Nhiều người khao khát, coi là vật báu: Chữ Huấn Cao đẹp, vuông lắm; Quản ngục bất 
chấp tính mạng để xin bằng được chữ. 
- Vẻ đẹp của ngƣời anh hùng có thiên lƣơng trong sáng. 
+ Không vì vàng ngọc, quyền uy mà ép mình cho chữ: Cả đời chỉ cho 3 người bạn thân. 
+ Quý trọng người biết yêu cái đẹp: Từ xua đuổi -> quý trọng, cho chữ viên quản ngục vì 
ông là một tấm lòng trong thiên hạ; Khuyên ngục quan thay đổi nghề để giữ cái tâm lương 
thiện. 
* Cảnh cho chữ - Cảnh tƣợng xƣa nay chƣa từng có. 
- Nguyên nhân có cảnh cho chữ trên: 
+ Tác phẩm là cuộc gặp gỡ đầy éo le của một tên tử tù có tài viết chữ đẹp với viên quan 
coi ngục mê chữ đẹp, khao khát có được chữ của tử tù. Họ vừa là kẻ thù nhưng cũng vừa 
là tri kỉ của nhau. 
+ Lúc đầu, Huấn Cao coi thường, khinh bỉ quản ngục vì nghĩ ông là một kẻ tiểu nhân gian 
ác. Nhưng khi biết rõ sở thích cao quý của quản ngục, Huấn Cao đã tặng chữ cho ông. 
- Tóm tắt ngắn gọn cảnh cho chữ: 
Đêm hôm ấy, lúc lính canh đã về nghỉ hết, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có diễn ra 
trong buồng giam ẩm ướt. Ánh sáng đỏ rực của bó đuốc rọi trên ba cái đầu đang chăm chú 
trên tấm lụa bạch. Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang dậm tô từng nét chữ. 
- Địa điểm cho chữ kỳ lạ: 
+ Thường diễn ra ở nơi trăng thanh, lộng ngát hương hoa, hoặc thư phòng sang trọng. 
+ Trong bài: diễn ra trong cảnh nhà lao tăm tối, ẩm ướt, bẩn thỉu. (Tường đầy mạng 
nhện...) 
=> Cái Đẹp khai sinh ngay trong lòng của cái Ác, cái Xấu. 
- Ngƣời cho chữ còn lạ kì hơn: 
+ Thông thường: người cho chữ trong tư thế thoải mái, thư thái về tâm hồn. 
+ Trong bài: Một tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang tô đậm nét chữ trên tấm lụa 
trắng còn nguyên vẹn làn hồ... Ngày mai con người ấy sẽ bước lên đoạn đầu đài. 
=> Cái Đẹp đã nâng cánh con người ta bay trên hiện thực, uy vũ bạo tàn và cả cái chết 
cũng không thể xâm phạm lãnh địa ấy. 
- Lạ bởi vị thế ngƣời cho - nhận chữ: 
+ Cho chữ: Một kẻ tử tù, kẻ phản nghịch đang sừng sững đứng nơi ngục tối với những 
xích xiềng còn hằn trên da thịt. 
+ Người nhận chữ: quan coi ngục lại khúm núm, hai tay run run bê chậu mực, quỳ gối 
rưng rưng trong dòng nước mặt nghẹn ngào rỉ vào kẽ miệng. 
=> Người đứng là đại diện cho giai cấp bị trị, kẻ quỳ lại là đại diện cho giai cấp thống trị. 
Vị thế xã hội bị đảo ngược, uy quyền bị tan biến. Cái xấu xa nhường chỗ cho cái đẹp, cái 
bất tử. 
- Lạ bởi lời khuyên của tên tử tù dành cho ngục quan: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy 
Quản nên thay chỗ ở đi rồi mới nghĩ đến chuyện chơi chữ nhem nhuốc cái đời lương 
thiện đi”. 
+ Huấn Cao không chấp nhận cái tài, cái đẹp lại có thể chung sống lẫn lộn với cái ác, cái 
xấu. Muốn chăm lo cho cái đẹp nảy nở phải trở về với cái thiện. 
+ Ngục quan “vái tên tù một vái” và nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm 
cho nghẹn ngào: “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. Đó là sự cúi đầu trước cái đẹp, khí phách. 
=> Cái đẹp đã xóa nhòa khoảng cách, đưa con người đến với nhau trong vẻ đẹp của chân - 
thiện - mĩ. 
=> Thủ pháp nghệ thuật tương phản, nghệ thuật dựng cảnh tài tình: giữa bó đuốc sáng rực 
và bóng tối của nhà tù; giữa hương thơm của mực, màu trắng tinh của lụa với cái hôi hám, 
dơ bẩn, nhớp nhúa => làm nổi bật cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Đó là sự chiến thắng 
của cái đẹp, cao cả, chính nghĩa trước cái ác, cái xấu. 
b. Nghệ thuật : 
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, đặc sắc. 
- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản 
- Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao – con người hội tụ nhiều vẻ đẹp. 
- Ngôn ngữ góc cạnh giàu hình ảnh,có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại. 
III/ HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA 
1.Tác giả: 
- Vũ Trọng Phụng ( 1912 -1939) là nhà văn hiện thực xuất sắc. 
- Ông nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn, và đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự. 
2.Tác phẩm: 
- Tiểu thuyết “Số đỏ”(1936) được coi là một trong những kiệt tác trào phúng của văn học 
Việt Nam, có thể “làm vinh dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải). 
- Đoạn trích thuộc chương XV của tiểu thuyết “Số đỏ”. 
3. Đọc – hiểu văn bản 
 a. Ý nghĩa nhan đề đoạn trích: Nhan đề “ Hạnh phúc của một tang gia” chứa đựng mâu 
thuẫn trào phúng, hàm chứa tiếng cười chua chát, vừa kích thích trí tò mò của độc giả vừa 
phản ánh một sự thật mỉa mai,hài hước và tàn nhẫn. 
b. Những chân dung biếm họa: 
- Bạn cụ cố Hồng được dịp khoe huân chương và râu ria các loại 
- Cụ Cố Hồng mơ màng nghĩ mình được mặc áo xô gai, được khen già. 
- Hai viên cảnh sát Minđơ – Mintoa vui vẻ có việc làm dù không đúng chức trách nhiệm 
vụ của một cảnh sát. 
- Những “giai thanh gái lịch” được dịp hẹn hò, tán tỉnh nhau rất vui vẻ, hạnh phúc. 
- Ông Văn Minh thỏa ước nguyện: cái chúc thư đi vào thời kì thực hành, có bộ mặt “hợp 
thời trang” với tang gia. 
- Bà Văn Minh tranh thủ quảng cáo cho tiệm may Âu hóa, cô Tuyết tranh thủ trưng diện 
bộ y phục “Ngây thơ”. 
- Cậu tú Tân muốn chứng tỏ tài chụp ảnh. 
- Ông Phán mọc sừng kiếm được món lợi lớn. 
=> Mọi người dù chủ hay khách đều rất vui vẻ, hạnh phúc trước cái chết của cụ tổ. Một xã 
hội thượng lưu bị tha hóa trầm trọng về mặt nhân cách mà tiêu biểu là một gia đình bất 
hiếu, bất nhân, bất nghĩa. 
c. Quang cảnh đám tang: 
- Bề ngoài thật long trọng, gương mẫu nhưng thực chất chẳng khác gì đám rước, nhố 
nhăng, lố bịch có đủ “kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, kèn tây kèn ta, vòng hoa câu đối” 
- Đám giai thanh gái lịch thì thản nhiên nói chuyện, bình phẩm, cười tình 
- Người trên phố thì đua nhau xem đám ma có những gì, lớn ra sao 
- Đỉnh điểm của sự giả dối là lúc hạ huyệt: 
+ Cậu tú Tân trở thành đạo diễn tài ba khi yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh, đám 
con cháu cũng tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài. 
+ Màn kịch siêu hạng của ông Phán mọc sừng: vừa khóc lóc thảm thiết vừa dúi vào tay 
Xuân tóc đỏ tờ bạc 5 đồng gấp tư. 
d. Nghệ thuật: 
- Tạo tình huống trào phúng cơ bản rồi mở rộng ra những tình huống khác 
- Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc 
- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa được sử dụng một cách linh hoạt 
- Miêu tả biến hóa, uyển chuyển và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng 
nhân vật. 
IV.CHÍ PHÈO: 
1.Tác giả: 
- Nam Cao (1917 - 1951). 
- Nhà văn hiện thực phê phán xuất sắc của văn học Việt Nam. 
2.Tác phẩm: 
- Tên gọi : Cái lò gạch cũ; Đôi lứa xứng đôi; Chí Phèo. 
- Viết năm 1941, thuộc đề tài người nông dân nghèo trước cách mạng tháng Tám. 
- Là tác phẩm khẳng định tài năng của Nam Cao, kiệt tác của nền văn học VN hiện đại. 
Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. 
3. Đọc – hiểu văn bản 
 a.Nội dung: 
* Hình tƣợng nhân vật Chí Phèo: 
- Chí Phèo – người nông dân lương thiện: 
+ Lai lịch, nguồn gốc không rõ ràng, số phận bất hạnh. 
+ Tính cách: hiền lành, chăm chỉ, chất phác; có ước mơ về một gia đinh hạnh phúc; có ý 
thức nhân phẩm và giàu lòng tự trọng. 
- Chí Phèo – thằng lưu manh, “con quỷ dữ”. 
+ Nguyên nhân bị đẩy vào tù: Lí Kiến ghen "nhà tù thực dân tiếp tay cho địa chủ phong 
kiến biến một người nông dân lương thiện thành một thằng lưu manh, một con quỹ dữ ở 
làng Vũ Đại" Chí Phèo đã bị tha hóa: 
+ Nhân hình: trông gớm chết (dẫn chứng) 
+ Nhân tính: 
 . Đi tù về đến nhà Bá Kiến ăn vạ. 
 . Rượu say vào là hắn chửi, chửi tất cả 
 . Trở thành tay sai cho Bá Kiến: hung hãn, ngang ngược, triền miên say. 
- Chí Phèo – bi kịch của người sinh ra là người nhưng không được làm người. 
+ Cuộc gặp gỡ với Thị Nở, sự yêu thương chăm sóc chân thành của thị đã đánh thức dậy 
tính người trong Chí. 
+ Trong cơn phẫn uất, tuyệt vọng, Chí Phèo đã giết Bá Kiến rồi tự sát "cái chết ấy cho 
thấy niềm khao khát cháy bỏng được sống lương thiện của Chí Phèo và có sức tố cáo 
mãnh liệt xã hội thuộc địa phong kiến. 
 * Giá trị tác phẩm: 
 - Giá trị hiện thực (Tố cáo xã hội thuộc địa phong kiến đã cướp đi nhân hình, nhân tính 
của người nông dân lương thiện). 
- Giá trị nhân đạo 
 + Nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của người nông dân ngay cả khi 
họ biến thành quỷ dữ. 
 + Ý nghĩa “bát cháo hành”. 
b.Nghệ thuật: 
- Xây dựng những nhân vật điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu,vừa sống động, có cá 
tính độc đáo và nghệ thuật miêu tả tâm lý sắc sảo. 
- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, logic. 
- Có cốt truyện và tình tiết hấp dẫn,biến hóa giàu kịch tính. 
- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại gần gũi tự nhiên; giọng điệu đan xen biến 
hóa, trần thuật linh hoạt. 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_11_truong_thpt_ton.pdf