Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 trường THPT Tôn Thất Tùng
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 trường THPT Tôn Thất Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 trường THPT Tôn Thất Tùng

Sở GDĐT TP Đà Nẵng Trường THPT Tôn Thất Tùng ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I NĂM HỌC 2015-2016 Môn: Ngữ văn 10 A. Phần đọc hiểu: - Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối, phóng đại, nói giảm - Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, điều hành (hành chính – công vụ) thuyết minh, nghị luận. - Các thao tác nghị luận: phân tích, giải thích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Phân biệt các loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ - Xác định các thể thơ (lục bát, song thất lục bát, thất ngôn bát cú đường luật, tứ tuyệt) - Xác định các câu chủ đề, nội dung chính của đoạn văn (đoạn thơ) - Viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 dòng trình bày suy nghĩ (cảm nhận) về một vấn đề B. Phần làm văn: I. Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) 1. Tìm hiểu chung: a. Tác giả: Phạm Ngũ Lão (1255-1320) là anh hùng dân tộc, có công lớn trong cuộc chống xâm lược Mông – Nguyên. b. Tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (SGK) 2. Đọc – hiểu văn bản: a. Nội dung - Vóc dáng hùng dũng + Hình ảnh tráng sĩ: hiện lên qua tư thế “cầm ngang ngọn giáo” (hoành sóc) giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ. + Hình ảnh “ba quân”: hiện lên với sức mạnh của quân đội đang sôi sục khí thế quyết chiến thắng + Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh “ba quân” mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc thời Trần – “hào khí Đông A’. - Khát vọng hào hùng Khát vọng lập công danh để thỏa “chí nam nhi”, cũng là khát vọng được đem tài trí ‘tận trung báo quốc” – thể hiện lẽ sống lớn của người thời đại Đông A. b. Nghệ thuật - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. c. Ý nghĩa văn bản Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc. II. Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi) 1. Tìm hiểu chung: - Xuất xứ: là bài số 43 thuộc chùm thơ Bảo kính cảnh giới trong Quốc âm thi tập. - Chủ đề: bộc lộ nỗi lòng, chí hướng của tác giả. 2. Đọc – hiểu văn bản: a. Nội dung - Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên + Mọi hình ảnh đều sống động: hòe lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương. + Mọi màu sắc đều đậm đà: hòe lục, lựu đỏ, sen hồng. - Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: nơi chợ cá dân dã thì “lao xao”, tấp nập; chốn lầu gác thì “dắng dõi” tiếng ve như một bản đàn. Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác giả. - Niềm khát khao cao đẹp + Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hòa để “Dân giàu đủ khắp đòi phương”. + Lấy nghiêu, Thuấn làm “gương báu văn minh”, Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí hướng cao cả: luôn khao khát đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân. b. Nghệ thuật - Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích. - Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi, c. Ý nghĩa văn bản Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi – tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân – được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè. III. Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Tìm hiểu chung: a. Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585) là người thông minh uyên bác, chính trực, coi thường danh lợi “chí để ở nhàn dật”. b. Tác phẩm: Nhan đề do người đời sau đặt nhưng cũng là một sự tri âm với tác giả. Chữ nhàn trong bài nhằm chỉ một quan niệm, một cách xử thế. 2. Đọc – hiểu văn bản: a. Nội dung - Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên. - Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bôn chen, tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thân”. - Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. - Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựu chiêm bao. Từ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. b. Nghệ thuật - Sử dụng phép đối, điển cố. - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí. c. Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. IV. Đọc tiểu thanh kí (Nguyễn Du) Tìm hiểu chung: - Bài thơ chữ Hán tiêu biểu cho tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du. Đọc – hiểu văn bản: - Hai câu đề: Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ “biến thiên dâu bể” của cuộc đời và niềm thổn thức của một tấm lòng nhân đạo lớn: vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh bị vùi lấp trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ và viếng nàng qua “nhất chỉ thư”. - Hai câu thực: Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh; gợi nhớ lại cuộc đời, số phận bi thương của Tiểu Thanh: tài hoa, nhan sắc hơn người nên bị đố kị, phải làm lẽ và bị đày ải đến chết vẫn không được buông tha. - Hai câu luận: Niềm cảm thông đối với những kiếp hồng nhan, những người tài hoa bạc mệnh. Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du khái quát về quy luật nghiệt ngã “ tài mệnh tương đố”, “hồng nhan bạc phận” và tự nhận thấy mình cũng là kẻ cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh, là nạn nhân của nỗi oan khiên lạ lùng, bộc lộ mối đồng cảm sâu xa. - Hai câu kết: Tiếng lòng khao khát tri âm. Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn Du “trông người lại nghĩ đến ta” và hướng về hậu thế tỏ bày nỗi khao khát tri âm của kiếp người tài hoa mà phải chịu đâu khổ trên đời. b. Ngệ thuật - Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những mặt đối lập trong hình ảnh, ngôn từ. - Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí. c. Ý nghĩa văn bản Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_10_truong_thpt_ton.doc