Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2020- 2021

pdf 8 trang Mạnh Hào 26/05/2024 980
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2020- 2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2020- 2021

Đề cương ôn tập Học kì I môn Ngữ Văn Lớp 10 năm học 2020- 2021
1 
TRƯỜNG THPT AN KHÁNH 
TỔ NGỮ VĂN 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
Ninh Kiều, ngày 28 tháng 11 năm 2020 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020-2021 
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10 
PHẦN I: ĐỌC HIỂU 
1. Xác định thể thơ 
- Căn cứ vào số tiếng trong dòng thơ, số câu trong bài thơ. 
- Căn cứ vào luật thơ (về hiệp vần, phối thanh,...) 
- Các thể thơ hiện đại: 
+ Thơ tự do: Không giới hạn số câu trong một bài và số tiếng trong một dòng. 
+ Thơ 5 chữ : Mỗi dòng có 5 tiếng, không giới hạn số câu trong một bài, không bắt buộc 
theo luật bằng – trắc, phối thanh, hiệp vần. 
+ Thơ 5 chữ : Mỗi dòng có 6 tiếng, Không giới hạn số câu trong một bài, không bắt buộc 
theo luật bằng – trắc, phối thanh, hiệp vần. 
+ Thơ 7 chữ : Mỗi dòng có 7 tiếng, không giới hạn số câu trong một bài, không bắt buộc 
theo luật bằng – trắc, phối thanh, hiệp vần.... 
2. Nhận biết một vấn đề theo quan điểm của tác giả: HS cần dựa vào ngữ liệu đọc hiểu 
để tìm ý trả lời cho câu hỏi. 
3. Nhận biết đề tài của văn bản 
 Để xác định đề tài của văn bản, ta có thể dựa vào các yếu tố sau : 
- Tên văn bản 
- Tiêu đề trong nội bộ văn bản (Câu chủ đề) 
- Hệ thống từ ngữ chủ đề của văn bản (những từ ngữ được lặp đi, lặp lại nhiều lần trong 
văn bản). 
4. Xác định nội dung chính của đoạn văn 
- Xác định nội dung chính của đoạn văn có câu chủ đề: dựa vào câu chủ đề, bởi câu chủ đề 
nêu nội dung khái quát, gần với ý chính của đoạn văn. 
 - Xác định nội dung chính của đoạn văn không có câu chủ đề : ta cần tìm ý bộ phận của 
từng câu rồi khái quát thành ý chung nhất bằng cách dồn nén thông tin vào trong một câu. 
5. Xác định văn bản theo phương thức biểu đạt 
KIỂU VĂN BẢN ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT 
Miêu tả Dùng chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra được những 
đặc điểm nổi bật của sự việc, sự vật, con người.làm cho những 
đối tượng được nói đến như hiện ra ngay trước mặt người đọc. 
Tự sự Trình bày một chuỗi sự việc liên quan với nhausự việc này dẫn 
đến sự việc kia, cuối cùng có kết thúc nhằm giải thích sự việc. 
Biểu cảm Bày tỏ tư tưởng, tình cảm, thái độ, của người viết đối với đối 
tượng được nói tới. 
2 
6. Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản 
PHONG 
CÁCH NGÔN 
NGỮ 
CÁC THỂ LOẠI VĂN BẢN ĐẶC TRƯNG CƠ 
BẢN 
NGÔN 
NGỮ 
PCNN sinh 
hoạt 
- Dạng nói : đối thoại, đọc thoại. 
- Dạng viết : thư, nhật ký.. 
- Dạng lời nói tái hiện : tác phẩm 
văn học. 
-Tính cụ thể 
-Tính cảm xúc 
- Tính cá thể 
Sinh hoạt 
7. Xác định các biện pháp tu từ và hiệu quả của các biện pháp tu từ đó 
 a. Biện pháp điệp: điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp, điệp âm, điệp vần 
Ðiệp là biện pháp lặp đi lặp lại có ý thức những từ, ngữ nhằm mục đích mở 
rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc. 
 b. Biện pháp so sánh: 
 Các từ so sánh thường gặp: là, như là, tựa như là, y như, hệt như, giống như, tựa như, 
bao nhiêu... bấy nhiêu... ) 
 Hình thức : BPTT so sánh bao giờ cũng công khai phô bày 2 vế : 
 + Vế so sánh 
 + Vế được so sánh 
 c. Biện pháp nhân hóa: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,bằng những từ ngữ 
vốn được gọi hoặc tả con người để biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người. 
 d. Biện pháp ẩn dụ: gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác 
có nét tương đồng với nó nhằm sức gợi hình, gợi cảm, hàm súc cho sự diễn đạt. 
 e. Biện pháp hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên gọi của sự vật, 
hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn đạt. 
 g. Biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh: dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chyển 
nhằm lảng tránh cảm giác đau buồn, thô tục, thiếu văn hóa. 
 h. Biện pháp tương phản( đối) : là cách dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm 
đối lập cùng xuất hiện trong một văn cảnh làm rõ được đặc điểm của đối tượng được miêu 
tả. 
 Lưu ý: 
- Phải xác định được đúng biện pháp tu từ (hình ảnh, từ, câu sử dụng biện pháp tu từ). 
Thuyết minh Trình bày, giới thiệu, giải thíchnhằm làm rõ đặc điểm của đối 
tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự 
nhiên và xã hội. 
Nghị luận Dùng lí lẽ và dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục 
người nghe về một tư tưởng, quan điểm. 
Hành chính - công 
vụ 
Truyền đạt nội dung yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ ý kiến 
nguyện vọng của cá nhân tới cơ quan hoặc người có quyền để 
giải quyết. 
3 
- Nêu được hiệu quả về mặt nội dung và hiệu quả về mặt nghệ thuật 
8. Thông điệp của văn bản (là những nội dung thông tin mà tác giả muốn truyền tải tới 
người đọc) 
9. Giải thích một vấn đề đặt ra từ văn bản: Khi giải thích một vấn đề được gợi ra từ văn 
bản cần lưu ý nên đặt vấn đề đó trong mối quan hệ với văn bản. 
10. Có đồng ý với ý kiến của tác giả không, lý giải. HS cần phải đưa ra lựa chọn đồng 
tình/ không đồng tình và đưa ra lý giải một cách thuyết phục theo quan điểm đã chọn. 
11. Viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng về cảm nhận... 
PHẦN II: LÀM VĂN 
A. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI: Viết đoạn văn 150 chữ 
1. Nghị luận về hiện tượng đời sống 
- Phân loại : 
+ Các hiện tượng tích cực trong đời sống: tương thân tương ái, tự học thành tài 
+ Các hiện tượng tiêu cực trong đời sống: ô nhiễm môi trường, thực phẩm bẩn, tai nạn 
giao thông, gian lận trong thi cử 
+ Các hiện tượng hai mặt: đam mê thần tượng, du học rồi ở lại nước ngoài, mạng xã hội 
- Cấu trúc chung của đoạn văn: 
+ Mở đoạn: 
 Dẫn dắt vào hiện tượng. 
 Nêu thái độ đánh giá về hiện tượng. 
+ Thân đoạn: Thực – Nguyên – Thái – Biện – Liên. 
 Bước 1: Nêu rõ thực trạng, các biểu hiện cụ thể của hiện tượng trong đời sống (Nó như 
thế nào?) 
Bước 2: Nêu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên (Nguyên nhân khách quan và chủ 
quan; nuyên nhân sâu xa và trực tiếp). 
 Bước 3: Nêu thái độ đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, kết quả – hậu quả, 
biểu dương – phê phán. 
 Bước 4: Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả. (Cần phải làm gì?) 
 Bước 5: Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động cho mình. 
+ Kết đoạn: Đưa ra thông điệp hay lời khuyên cho tất cả mọi người. 
2. Nghị luận về tư tưởng đạo lí 
– Đề bài thường trích một câu trong đọc hiểu để yêu cầu thí sinh bày tỏ ý kiến, bàn luận. 
Cũng có những đề bài không trích dẫn văn bản mà trực tiếp nên vấn đề cần nghị luận. Để 
nắm vững phần này, HS nên ôn tập theo chủ đề. Các vấn đề từ câu nói thường yêu cầu bàn 
luận như: 
+ Nhận thức: lí tưởng, khát vọng, niềm đam mê, mục đích sống 
+ Phẩm chất: lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, sự khiêm tốn, sự tự học, lòng 
ham hiểu biết, sự cầu thị 
+ Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em 
+ Quan hệ xã hội: tình bạn, tình thầy trò, tình đồng bào 
+ Cách ứng xử của mọi người trong cuộc sống: lòng nhân ái, thái độ hòa nhã, sự vị tha 
4 
+ Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, thực dụng, dối trá, hèn nhát 
- Cấu trúc chung của đoạn văn: 
 + Mở đoạn: (khoảng 2 dòng) 
 Dẫn dắt vào vấn đề 
 Trích dẫn câu nói. 
+ Thân đoạn: Giải – Phân – Minh – Luận – Dụng 
  Bước 1: Giải thích ý nghĩa câu nói/ vấn đề. 
Yêu cầu: Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa. Phải đi từ 
yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh ẩn ý trước rồi mới khái quát ý nghĩa 
của cả câu nói. Nên dựa vào nôi dung phần Đọc hiểu để giải thích ý nghĩa, tránh suy diễn 
tùy tiện. Bởi vì có những câu nói khi đứng độc lập thì nó có ý nghĩa khác so với nghĩa 
trong văn cảnh. Nếu đề bài không trích dẫn câu nói thì chỉ cần giải thích ngắn gọn khái 
niệm/ vấn đề cần bàn luận. 
 Bước 2: Phân tích, nêu quan điểm của cá nhân (thấy đúng, sai hay cả đúng cả sai). 
Lý giải quan điểm đó (Vì sao đúng? Vì sao sai?) 
Yêu cầu: 
+ Phân tách các vế của câu nói để xem xét cặn kẽ, thấu đáo. 
+ Khi bàn luận, cần có căn cứ khách quan. 
 Bước 3: Minh chứng bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể (Biểu hiện như thế nào?) 
Yêu cầu: Dẫn chứng phải tiêu biểu, hợp lí, phục vụ cho việc bàn luận. Nên kết hợp dẫn 
chứng lịch sử – hiện tại, trong nước – ngoài nước, người nổi tiếng – người bình thường 
sao cho phong phú và có sức thuyết phục. 
+ Có 4 cách nêu dẫn chứng: 
 Cách 1: nêu số liệu (Ví dụ: số liệu về người mắc ung thư do thực phẩm bẩn). 
 Cách 2: nêu hiện tượng hiển nhiên, không thể chối cãi (Ví dụ: thủng tầng ô-zôn 
khiến bầu khí quyển bị ảnh hưởng) 
 Cách 3: nêu tấm gương điển hình, nổi tiếng (Ví dụ: Walt Disney, Bill Gate) 
 Cách 4: nêu lời nói của một người nổi tiếng (Ví dụ: Nhà văn Mark Twain từng 
nói: “Không có gì buồn hơn tiếng thở dài của người còn trẻ mà đã bi quan”. 
 Bước 4: Luận bàn mở rộng vấn đề: Phê phán điểm hạn chế, phân tích mặt tích cực. 
Bước 5: Áp dụng tư tưởng đạo lí vào trong thực tế: Nêu bài học nhận thức và hành 
động (Cần phải làm gì?) 
Yêu cầu: Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề bài yêu cầu bàn luận. 
Bài học cần chân thành, giản dị, hướng tới tuổi trẻ, không sáo rỗng, hình thức. Nên rút ra 
hai bài học, một bài học về nhận thức, một bài học về hành động. 
 + Kết đoạn: Đưa ra một thông điệp hay một lời khuyên cho mọi người. 
Lưu ý : Có những dạng “đề nổi” , xác định rõ phạm vi nội dung bài viết. Các em cần xác 
định rõ đâu là luận điểm chính, đâu là luận điểm phụ, không phải tất cả các bước đều triển 
khai dung lượng như nhau. 
B. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ 
 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ 
5 
Dạng bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ thường có các nội dung sau: 
- Giới thiệu khái quát về tác giả, bài thơ, vấn đề nghị luận (bài thơ, đoạn thơ). 
- Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ. 
- Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ. 
2. Yêu cầu 
- Đọc kĩ một bài thơ, đoạn thơ nắm: hoàn cảnh, nội dung, vị trí, 
- Đoạn thơ bài thơ có những hình ảnh, ngôn ngữ gì đặc biệt. 
- Đoạn thơ, bài thơ thể hiện phong cách nghệ thuật, tư tưởng tình cảm của tác giả như thế 
nào? 
3. Các bước tiến hành 
a. Tìm hiểu đề 
- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề nghị luận 
- Các thao tác lập luận để thực hiện bài viết. 
- Phạm vi dẫn chứng. 
b. Tìm ý: có nhiều cách tìm ý: 
* Tìm ý bằng cách đi sâu vào những hình ảnh, từ ngữ, tầng nghĩa của tác phẩm, 
* Tìm ý bằng cách lập câu hỏi: tác phẩm hay ở chỗ nào? Nó xúc động ở tình cảm, tư tưởng 
gì? Cái hay thể hiện ở hình thức nghệ thuật nào? Hình thức đó được xây dựng bằng những 
thủ pháp nào? 
c. Lập dàn ý: 
* Mở bài 
- Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ (nhà thơ, phong cách, quan điểm sáng tác, 
hoàn cảnh sáng tác bài thơ, vị trí,) 
- Dẫn bài thơ, đoạn thơ 
* Thân bài 
- Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ (dựa theo các ý tìm được ở phần 
tìm ý). 
- Bình luận về vị trí đoạn thơ, đoạn thơ 
* Kết bài 
- Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và 
phong cách nghệ thuật của nhà thơ. 
 4. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ 
- Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão 
- Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi 
- Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm 
- Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du 
* KIẾN THỨC CƠ BẢN: 
Bài 1: 
TỎ LÒNG 
(Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão) 
 1. Tìm hiểu chung 
6 
 a) Tác giả 
 - Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320) là anh hùng dân tộc, có công lớn trong công cuộc 
chống xâm lược Mông - Nguyên. 
 - Là nhân vật lịch sử được liệt vào hạng văn võ toàn tài. 
 b) Tác phẩm 
 Hoàn cảnh ra đời và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (SGK). 
 2. Đọc - hiểu văn bản 
 a) Nội dung 
 - Hình ảnh người tráng sĩ thời Trần hiện ra với vóc dáng hùng dũng 
 Hình ảnh tránh sĩ: hiện lên qua tư thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành sóc) giữ non 
sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ. 
 + Hình ảnh "ba quân": hiện lên với sức mạnh của đội quân đang sôi sục khí thế 
quyết chiến thắng. 
 + Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh "ba quân" mang ý nghĩa khái quát, gợi ra 
hào khí dân tộc thời Trần - "hào khí Đông A". 
 - Khát vọng anh hùng của tác giả 
 Khát vọng lập công danh để thoả "chí nam nhi", cũng là khát vọng được đem tài trí 
"tận trung báo quốc" - thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A. 
 b) Nghệ thuật 
 - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời 
đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. 
 - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. 
 c) Ý nghĩa văn bản 
 Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự 
hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc. 
 Bài 2: 
CẢNH NGÀY HÈ 
(Bảo kính cảnh giới, bài 43 – Nguyễn Trãi ) 
 1. Tìm hiểu chung 
 - Xuất xứ : là bài số 43 thuộc chùm thơ Bảo kính cảnh giới trong Quốc âm thi tập. 
- Chủ đề: bộc lộ nỗi lòng, chí hướng của tác giả 
 2. Đọc - hiểu văn bản 
 a) Nội dung 
 - Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên ngày hè 
 + Mọi hình ảnh đều sống động: hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp; 
thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương. 
 + Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng. 
 - Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: nơi chợ cá dân dã thì "lao 
xao", tấp nập; chốn lầu gác thì "dắng dỏi" tiếng ve như một bản đàn. 
7 
 => Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy 
một tâm hồn khát khao cuộc sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế giàu chất nghệ sĩ của tác 
giả. 
 - Niềm khát khao cao đẹp. 
 + Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gãy khúc 
Nam phong cầu mưa thuận gió hoà để "Dân giàu đủ khắp đòi phương". 
 + Lấy Nghiêu, Thuấn làm "gương báu răn mình", Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí hướng 
cao cả: luôn khát khao đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân. 
 b) Nghệ thuật 
 - Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hàn và điển tích. 
 - Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi,... 
 c) Ý nghĩa văn bản 
 Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi - tư tưởng nhân nghĩa 
yêu nước thương dân - được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh 
thiên nhiên ngày hè. 
Bài 3: 
NHÀN 
(Nguyễn Bỉnh Khiêm) 
 1. Tìm hiểu chung 
 a) Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 - 1585) là người thông minh, uyên bác, 
chính trực, coi thường danh lợi, "chí để ở nhàn dật". 
 b) Tác phẩm: Nhan đề do người đời sau đặt nhưng cũng là một sự tri âm với tác 
giả. Chữ nhàn trong bài nhằm chỉ một quan niệm, một cách xử thế. 
 2. Đọc - hiểu văn bản 
 a) Nội dung 
 - Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui 
với thú điền viên. 
 - Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon 
chen, tìm về "nơi vắng vẻ", sống hoà nhập với thiên nhiên để "di dưỡng tinh thần". 
 - Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi 
thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. 
 - Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao. 
 Từ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện 
qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. 
 b) Nghệ thuật 
 - Sử dụng phép đối, điển cố. 
 - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí. 
 c) Ý nghĩa văn bản 
 Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh 
cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. 
8 
Bài 4: 
ĐỌC TIỂU THANH KÍ 
(Độc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du) 
 1. Tìm hiểu chung 
 Bài thơ chữ Hán tiêu biểu cho tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo của 
Nguyễn Du. 
 2. Đọc - hiểu văn bản 
 a) Nội dung 
 - Hai câu đề: Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ "biến thiên dâu bể" của cuộc đời và 
niềm thổn thức của một tấm lòng nhân đạo lớn: vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh bị vùi lấp 
trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ và viếng nàng qua "nhất chỉ thư". 
 - Hai câu thực: Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh; gợi nhớ lại cuộc đời, số 
phận bi thương của Tiểu Thanh: tài hoa, nhan sắc hơn người nên bị đố kị, phải làm lẽ và bị 
đày ải đến chết vẫn không buông tha. 
 - Hai câu luận: Niềm cảm thông đối với những kiếp hồng nhan, những người tài 
hoa bạc mệnh. Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du khái quát về quy luật nghiệt ngã 
"tài mệnh tương đố", "hồng nhan bạc phận" và tự nhận thấy mình cũng là kẻ cùng hội 
cùng thuyền với Tiểu Thanh, là nạn nhân của nỗi oan khiên lạ lùng, bộc lộ mối đồng cảm 
sâu xa. 
 - Hai câu kết: Tiếng lòng khao khát tri âm. Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn Du "trông 
người lại nghĩ đến ta" và hướng về hậu thế tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người 
tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời. 
 b) Nghệ thuật 
 - Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những mặt đối lập trong hình 
ảnh, ngôn từ. 
 - Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí. 
c) Ý nghĩa văn bản 
Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm 
hướng về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du. 
 - Anh (chị) hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du được gửi gắm trong bài thơ này? 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2020_202.pdf