Đề cương ôn tập Học kì I môn Lịch sử Lớp 11

docx 4 trang Mạnh Hào 09/05/2025 250
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì I môn Lịch sử Lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Học kì I môn Lịch sử Lớp 11

Đề cương ôn tập Học kì I môn Lịch sử Lớp 11
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015-2016
LỊCH SỬ 11
Bài 9 CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG (1917 - 1921)
2. Từ cách mạng tháng Hai đến cách mạng tháng Mười
Cách mạng tháng Hai:
T2/1917, 9 vạn công nhân nữ Pêtơrôgrat biểu tình. Phong trào lan rộng chuyển từ đấu tranh chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.
Kết quả: chế độ quân chủ Nga hoàng bị lật đổ, Nga thành nước Cộng hòa.
Nga tồn tại 2 chính quyền: chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và Chính quyền Xô viết của công nông binh với mục tiêu và đường lối chính trị khác nhau.
Cách mạng tháng 10:
Tháng 4/1917, để giải quyết tình hình phức tạp của nước Nga, Lê-nin thông qua Luận cương tháng Tư chuyển CMDCTS sang CMXHCN.
Đêm 24/10/ khởi nghĩa bùng nổ và giành thắng lợi ở thủ đô Pê-tơ-rô-grat. Chính phủ lâm thời bị lật đổ.
Đêm 25/10 chiếm Cung điện mùa Đông, chính phủ tư sản lâm thời bị bắt. CM thắng lợi.
Đầu năm 1918, chính quyền Xô viết giành thắng lợi trên phạm vi cả nước. Chính quyền Xô viết được thành lập từ trung ương đến địa phương.
T/c: CM tháng 10 mang tính chất một cuộc CM XHCN.
III. Ý nghĩa lịch sử cách mạng tháng Mười
Với nước Nga: Cách mạng tháng 10 đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và con người Nga. Mở ra kỉ nguyên mới: giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, làm chủ đất nước vận mệnh của mình.
Với thế giới:
+ Làm thay đổi cục diện chính trị thế giới
+ Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho phong trào cách mạng trên thế giới.
Bài 11 TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 -1939)
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Véc xai - Oasinhtơn
- CTTG thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vécxai (1919-1920) và Oasinhtơn (1921-1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. 
- Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vecxai - Oasinhtơn. 
- Các nước thắng trận (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản) giành nhiều quyền lợi về kinh tế cũng như xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận và các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc. 
- Thành lập Hội quốc liên với sự tham gia của 44 nước để duy trì trật tự thế giới mới.
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và hậu quả của nó
- Nguyên nhân: Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, cung vượt quá cầu, sự mất cân bằng về kinh tế trong nội bộ của từng nước, sự phát triển không đều giữa các nước TB đã dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế. (khủng hoảng thừa)
- 10/1929, khủng hoảng nổ ra ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản.
- Hậu quả: 
+ Đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất, kéo dài nhất trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản. Gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội các nước tư bản và cả các thuộc địa.
+ Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh đói khổ. Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục.
+ GCTS cầm quyền ở các nước thoát khỏi khủng hoảng nằng 2 con đường:
. Anh – Pháp – Mĩ: cải cách kinh tế xã hội nhằm duy trì CNTB.
. Đức – Ý- NB: tìm kiếm lối thoát bằng hình thức thống trị mới với việc thiết lập chế độ độc tài phát xít – nền chuyên chế công khai, khủng bố của những thế lực phản động, hiếu chiến nhất.
+ Về quan hệ quốc tế: Hình thành hai khối đế quốc đối lập: Mĩ, Anh, Pháp > ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc CTTG mới. 
Bài 12
NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
II. Nước Đức trong những năm 1929-1939
1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho kinh tế, chính trị, xã hội của Đức khủng hoảng trầm trọng.
+Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm tới 47% so với trước khủng hoảng, hàng nghìn nhà máy đóng cửa
+Nạn thất nghiệp tăng (5 triệu)
+ Đảng Quốc xã của Hít-le mở rộng hoạt động, đẩy mạnh tuyên truyền, kích động chủ nghĩa phục thù, chống cộng và phát xít hóa bộ máy nhà nước.
- 30/1/1933, Tổng thống Hinđenbua trao quyền thủ tướng cho Hitsle, Đức bước vào thời kì đen tối nhất. 
2. Nước Đức trong những năm 1933-1939
* Đối nội:
- Về chính trị: 
+ Thiết lập nền độc tài, khủng bố các đảng phái dân chủ tiến bộ
+ Đặt ĐCS ra ngoài vòng pháp luật, thủ tiêu nền cộng hòa Vaima
+ 1934, Hít le xưng là Quốc trưởng suốt đời.
- Về kinh tế: 
+ Tổ chức theo hướng tập trung, mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự.
+ Năm 1938, tổng sản lượng công nghiệp Đức tăng 28 % so với trước khủng hoảng và đứng đầu châu Âu tư bản về sản lượng thép và điện.
 * Đối ngoại:
- Tháng 10/1933, rút khỏi Hội Quốc Liên để được tự do hành động.
- Năm 1935, ban hành lệnh tổng động viên, thành lập đội quân thường trực, chuẩn bị phát động cuộc chiến tranh xâm lược.
- Năm 1938, Đức trở thành trại đúc súng và một trại lính khổng lồ.
Bài 13
NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
II. Nước Mĩ trong những năm 1929-1939 
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 ở Mĩ.
- 29/10/1929 cuộc khủng hoảng bùng nổ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sau đó lan nhanh các nghành nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp.
- Hậu quả: Chấm dứt thời kì hoàng kim và tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế Mĩ
+ Năm 1932: sản xuất công nghiệp còn 53%, 40% tổng số ngân hàng phải đóng cửa, hàng chục triệu người thất nghiệp, 75 % dân trại bị phá sản
+ Mâu thuẫn xã hội gay gắt, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng ra cả nước.
2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Rudơven
- Mục đích: đưa Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Tổng thống Rudơven đã đề ra một hệ thống các chính sách, biện pháp trên các lĩnh vực kinh tế-tài chính, chính trị-xã hôi, gọi chung là Chính sách mới.
- Nội dung: 
+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế
+ Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp...
+ Giải quyết nạn thất nghiệp 
- Kết quả: Tạo thêm nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, duy trì chế độ dân chủ tư sản.
- Đối ngoại: 
+ Thực hiện “Chính sách láng giềng thân thiện” với Mĩ la-tinh.
+ Tháng 11/1933, Mĩ công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
+ Giữ thái độ trung lập với các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_lich_su_lop_11.docx