Bộ 8 đề thi thử Tốt nghiệp THPT lần 5 môn Ngữ văn - Trường THPT Quang Trung (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 8 đề thi thử Tốt nghiệp THPT lần 5 môn Ngữ văn - Trường THPT Quang Trung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 8 đề thi thử Tốt nghiệp THPT lần 5 môn Ngữ văn - Trường THPT Quang Trung (Có đáp án)

SỞ GD- ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 5 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ SỐ 1 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Qua nhân vật Xô-cô-lốp (“Số phận con người” -Sô-lô-khốp), anh (chị) hiểu gì về con người Nga, tính cách Nga ? Câu 2 (3.0 điểm) Ngày 17/01/210, Báo Tuổi trẻ có đưa tin về một thanh niên tên Nguyễn Đức Hoàng, 17 tuổi, quê ở Đoan Hùng, Phú Thọ, đang học nghề thợ nhôm kính, đã dũng cảm cứu một người bạn bị điện giật. Kết quả, Hùng phải cưa hai tay và một chân vì bị hoại tử . Nhờ vào sự giúp đỡ của báo chí, Nguyễn Đức Hoàng được bạn đọc ủng hộ, giúp đỡ. Tổ chức Sunny Korea, tổ chức nhân đạo Hàn Quốc đã nhận tài trợ cho toàn bộ số chi phí cho Hùng đi chữa bệnh tại Hàn Quốc để lắp chân tay giả. Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết cũng tặng bằng khen khen ngợi hành động dũng cảm của Hùng. Từ sự việc nêu trên, anh (chị) hãy viết bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày ý kiến của mình về lối sống đẹp của tuopỏi trẻ hiện nay. II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm) Học sinh học chương trình nào chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu 3a hoặc câu 3b). Câu 3a . Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh người lính qua đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Ngữ văn 12 tập 1, NXB GD, trang 89 ) Câu 3b . Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm) Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. --------------- HẾT -------------- ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM I PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Yêu cầu về kiến thức HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau: - Bản lĩnh kiên cường, một nghị lực phi thường luôn thắng vượt những nghịch cảnh, bi kịch . - Tấm lòng nhân hậu, thương yêu con người . Cách cho điểm Điểm 2: Đáp ứng yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. Điểm 1: Trình bày được nửa yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc. Câu 2 (3.0 điểm) Yêu cầu về kỹ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả; lỗi dùng từ và ngữ pháp. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành thiết thực, hợp lý, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý chính sau: Nêu hiện tượng Giải thích được khái niệm sống đẹp. Sống đẹp là sống có cống hiến, có văn hoá, sống giàu tình thương và lòng nhân ái, không ích kỷ, hẹp hòi. Không chỉ có tư tưởng, tình cảm đẹp, người sống đẹp còn phải biết biến tư tưởng thành hành động. Bên cạnh trường hợp trên còn có nhiều tấm gương sống dẹp Phê phán những lối sống ích kỷ, hẹp hòi. Rút ra bài học cho bản thân: Cần biết đấu tranh để loại bỏ dần những nhỏ nhen, ích kỷ, hèn nhát, sống vô cảm. Đấu tranh chống lại những tư tưưỏng xấu Cách cho điểm Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, mắc một số lỗi diễn đạt. Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. II. PHẦN RIÊNG (5.0 điểm) Câu 3 a) Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm) Yêu cầu về kỹ năng Biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm trữ tình; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở những hiểu biết về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến,thí sinh biết phân tích những yếu tố nghệ thuật để làm rõ vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn thơ. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được ý cơ bản sau: - Đây là hình tượng tập thể của người lính Tây Tiến. Quang Dũng đã chọn lọc những nét tiêu biểu của từng người lính để tạc nên bức tượng đài tập thể mang tinh thần chung của đoàn quân. - Bốn câu thơ đầu nói về vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến. Quang Dũng, khi viết về người lính Tây Tiến, không hề che giấu những khó khăn gian khổ, chỉ có điều, những cái đó đều được nhìn bằng con mắt lãng mạn. - Bốn câu thơ sau nói tới vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến. Cái bi thương ở đây bị mờ đi trước lý tưởng quên mình của người lính (“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”).Cái sự thật bi thảm những người lính gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân được vợi đi nhờ cách nói giảm (“anh về đất”) và rồi bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã. Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hào hùng để tiễn đưa linh hồn những người lính Tây Tiến. c) Cách cho điểm - Điểm 5 : Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3 : Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1 : Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0 : Hoàn toàn lạc đề. Câu 3 b) Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm ) a) Yêu cầu về kỹ năng Biết cách làm bài văn nghị luận phân tích tác phẩm tự sự; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. b) Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu biết về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt, thí sinh biết phân tích những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu để làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được những ý cơ bản sau: - Giải thích ngắn gọn khái niệm giá trị nhân đạo. - Phân tích những biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt, cụ thể: + Một trong những biểu hiện của giá trị nhân đạo ở tác phẩm là tấm lòng nhân hậu, cảm thông đối với những con người đang lâm vào bước đường cùng tăm tối + Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm còn thể hiện ở việc: nhà văn đã miêu tả và thể hiện một cách tinh tếmầm sống tiềm ẩn, mãnh liệt của những người lao động cứ âm thầm vươn lên trong hoàn cảnh đói khổ tối tăm. + Giá trị nhân đạo của tác phẩm cũng thể hiện ở niềm tin tưởng, hy vọng của nhà văn về ngày mai tươi sáng trong cuộc đòi của người lao động + Tư tưởng nhân đạo xuyên suốt, thấm đẫm trong tác phẩm Kim Lân. Ở đây, một mặt nhà văn kế thừa tư tưởng nhân đạo truyền thống của dân tộc, mặt khác, có thêm những nét sâu sắc mới mẻ. Vợ nhặt là bài ca ngợi tình yêu thương, lòng vị tha của con người c) Cách cho điểm - Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt - Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, mắc một số lỗi diễn đạt - Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. SỞ GD- ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 5 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ SỐ 2 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I: (2,0 điểm) Anh (chị) hày trình bày ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Hê-minh-uê? Câu II: (3,0 điểm) Hiện nay ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu III.a, hoặc III.b) Câu III.a: Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Câu III.b: Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp nhân vật bà Hiền trong truyện ngắn Một người Hà Nội của Nguyễn Khải. ------------- HẾT ---------- ĐẤP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I. (2,0 điểm) a. Yêu cầu về kiến thức: - Cuộc dời; + Sinh tại bang I-li-noi, Hoa Kì, trong một gia đình trí thức. + Tốt nghiệp trung học đi làm phóng viên. + Tham gia chiến tranh tại Tây Ban nha, sau bị thương và trở về Hoa Kì nhưng không hoà nhập được với xã hộ, xem mình là “thế hệ mất mát”. - Sự nghiệp văn học: đồ sộ, nhiều thể loại. Tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940), Ông già và biển cả (1952) b. Cách cho điểm: - Điểm 2: Đáp ứng các yêu cầu trên, trình bày rõ ràng, mạch lạc. - Điểm 1: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên. - Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc. Câu II. (3,0 điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: a. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng, quan trọng là cách hiểu và cách bàn luận phải xuất phát từ hiện tượng đề bài yêu cầu nghị luận, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. Cần tổ chức bài làm theo định hướng sau: - Thực trạng trẻ em lang thang cơ nhỡ - Nguyên nhân: Do đói nghèo, do tổn thương tình cảm ( bị gia đình ruồng bỏ, từ chối hoặc đánh đập ), do mồ côi hoặc các trường hợp bố mẹ li hôn. - Hiện nay, những " mái ấm tình thương" đang xuất hiện ngày càng nhiều ở nước ta. Điều này không chỉ có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa kinh tế mà quan trọng hơn là giúp cho các em hướng thiện, đưa các em đi đúng với quỹ đạo phát triển tích cực của xã hội. Đây là tình cảm tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách... biểu hiện của truyền thống nhân đạo ngàn đời nay của dân tộc Việt Nam. - Giới thiệu một vài điển hình - Quan điểm của bản thân và đề xuất biện pháp + Quan điểm: Có cái nhìn đúng đắn về hiện tượng trẻ em lang thang cơ nhỡ từ đó nâng cao tình cảm và trách nhiệm đối với hiện tượng ấy. Lên án và kịp thời phát hiện, tố cáo những kẻ bóc lột sức lao động và xâm hại trẻ em. + Biện pháp nhân rộng: Dùng biện pháp tuyên truyền, kêu gọi các cá nhân, tổ chức, quyên góp tiền cho các hoạt động từ thiện, thành lập đội thanh niên tình nguyện... c. Cách cho điểm: - Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏvề diễn đạt. - Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Câu III.a: Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, phân tích tác phẩm tự sự; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, chọn được diễn chứng tiêu biểu; không mắc lỗi nhính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt mà cụ thể là tình huống nhặt vợ của truyện, thí sinh thấy được những nét giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tình huống Đại thể thí sinh phải nêu được các ý cơ bản sau: - Nêu được tình huống nghệ thuật độc đáo của truyện: Qua mấy lần gặp nhau, tầm phơ tầm phào với nhau vài câu, Tràng nhặt được người đàn bà về làm vợ giữa cái cảnh tối sầm vì đói. Việc Tràng nhặt vợ đã gây nên sự ngạc nhiên cho nhiều người. - Tình huống éo le này thể hiện số phận thảm thương, tinh thần cưu mang đùm bọc, khao khát sống của người nông dân Việt Nam trong nạn đói 1945. Từ đó, tình huống truyện đã góp phần thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc c. Cách cho điểm: - Điểm 5: Đáp ứng được yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3:Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. Câu III.b: Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc - hiểu để phân tích nhân vật tự sự; kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, chọn được dẫn chứng tiêu biểu; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về Nguyễn Khải và truyện ngắn Một người Hà Nội, thí sinh chọn phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vẻ đẹp của bà Hiền. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau: - Bà Hiền là người có bản lĩnh, trung thực và giàu lòng tự trọng. Điều đó thể hiện rõ nét qua cách bà thu xếp việc nhà và dạy con cái.... Cái chuẩn trong suy nghĩ của bà là lòng tự trọng. - Bà Hiền là người có tình yêu sâu sắc với Hà Nội, có niềm tin rằng Hà Nội là chuẩn mực về văn hóa của người Việt. c. Cách cho điểm: - Điểm 5: Đáp ứng được yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. SỞ GD- ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 5 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ SỐ 3 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) Câu 1 ( 2 điểm) : “Ai đã đặt tên cho dòng sông” là nhan đề một bút kí của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. Theo anh (chị), nhan đề đó có ý nghĩa như thế nào? Câu 2: ( 3 điểm): Suy nghĩ của em về tình yêu, tình bạn tuổi học đường . Câu 3 ( 5 điểm) : Vẻ đẹp của người lái đò trong đoạn trích “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân. ( Sách Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB GD 2008, trang 185) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được 3 ý sau đây: -“Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là một câu hỏi gợi sự chú ý của mọi người về cái tên đẹp của con sông: sông Hương, sông thơm. - Là cái cớ để nhà văn tìm hiểu, lí giải vẻ đẹp của con sông: + Bằng huyền thoại: Người làng Thành Chung có nghề trồng rau thơm.Vì yêu quý con sông xinh đẹp, nhân dân hai bên bờ sông đã nấu 100 loài hoa đổ xuống sông cho làn nước thơm mãi mãi. Huyền thoại ấy đã trả lời cho câu hỏi ai đã đặt tên cho dòng sông. Cách lí giải gợi niềm biết ơn đối với những người có công khai phá ra miền đất này. + Bằng chính nội dung bài kí: chất thơ của con sông rất phù hợp với tên gọi của nó. -Thể hiện tình yêu, lòng tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước * Cách cho điểm : + Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. + Điểm 1: Trình bày được nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. + Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc. Câu 2: Suy nghĩ về tình yêu, tình bạn tuổi học đường Mở bài : - Tình yêu và tình bạn tuổi học trò là hai thứ tình cảm đẹp nhất của tuổi học trò . - Tình yêu học trò là tình yêu đẹp với những ai hiểu và quý trọng nó : yêu hồn nhiên, trong sáng ,thơ ngây .... - Tình bạn sự hợp tác hai hoặc nhiều con người cùng chia sẻ, đồng cảm, an ủi và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ Thân bài : - Tình yêu học trò là một tình yêu hồn nhiên, trong sáng ,thơ ngây ....rất chi là học trò tất nhiên là khi học trò là học trò chứ không phải là nhưng anh chàng cô cậu sống bạt mạng ,bất cần đời ,buông thả, thay người yêu như thay áo.Còn nên hay không nên khó quá nên cũng đc mà ko nên cũng đc cả hai đều có những ưu nhược riêng.Nếu có thì đó sẽ là một kí ức vô cùng đẹp đẽ trong thời học sinh ,nếu ko thì cũng không sao vì bạn đã chọn con đg sụ nghiệp lên đầu . - Mà mọi người cũng đã nói tình yêu đẹp nhất là tình yêu thời học trò cũng dễ hiểu vì thời học trò là thời vô tư,chưa phải lo nghĩ nhiều về cuộc sống về tương lai vì vậy một phần nào đó nó giúp cho tình yêu học trò trở thành một tình yêu thuần khiết ,tuyệt đẹp. Có điều nếu có tình yêu học trò thì phải biết giữ chừng mực. Tình yêu đẹp hay không, tùy sự chân thành, trong sáng của mỗi người. - Tuổi học trò là những gì thiêng liêng và quý giá nhất - Tình bạn học trò sẽ đi theo ta mãi mãi, và đó chính là kỷ niệm trong đời của nhau, những kỷ niệm vui, buồn, hòn nhiên nhí nhảnh của thời học sinh . Kết bài : - Để tuổi học trò luôn đẹp thì theo mình tránh những yêu đương. Giữ một tình bạn trong trắng để tuổi học trò mãi đẹp. Hãy sống hết mình đến với bạn bè bằng tất cả những gì tốt đẹp nhất tự nhiên niềm vui cuộc sống sẽ đến với bạn . Câu 3: Hình tượng người lái đò sông Đà : 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc hiểu để phân tích một đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm vững về nhà văn Nguyễn Tuân và đoạn trích “Người lái đò sông Đà”, học sinh biết phân tích những yếu tố nghệ thuật để làm rõ vẻ đẹp của người lái đò trong đoạn trích. Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý và nêu bật được nội dung cơ bản sau: I. Mở bài - Trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, NT đã khắc hoạ con sông Đà thơ mộng đầy sức sống, vừa hung bạo, mãnh liệt, vừa trữ tình, thơ mộng. - Trên dòng sông ấy, hiện lên sừng sững người lái đò hiên ngang, vững chãi, tự do và đẹp như một huyền thoại... - Hình tượng người lái đò mang đậm phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân- nhà văn luôn say mê và suốt đời đi tìm cái đẹp II. Thân bài 1.Luận điểm 1: Lai lịch và ngoại hình người lái đò sông Đà - Người lái đò đã 70 tuổi, làm nghề đò dọc mười năm liền và đã nghỉ làm nghề đôi chục năm. - Mười năm lái đò đã in dấu ấn khá đậm ở ngoại hình ông lão : +Tay lêu nghêu như cái sào. +Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, gò lại như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng, + giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, + nhãn giới ông vời vợi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. => Những dòng này được nhà văn viết ra không chỉ để giới thiệu ngoại hình một con người mà còn để ca ngợi sự gắn bó, yêu quý nghề ở chính người đó. 2.Luận điểm 2: Tính cách người lái đò sông Đà a. Sự từng trải - Những nét tả ngoại hình của nhà văn cho thấy người lái đò thực sự là người từng trải, thành thạo nghề. - Người lái đò còn là một linh hồn muôn thuở của sông nước này; ông làm nghề đò đã mười năm liền, “trên sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay ông giữ lái độ sáu chục lần” - Dòng sông Đà với bảy mươi ba con thác nhưng ông đã lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đinh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả các con thác hiểm trở. - Dòng sông với ông như một trường thiên anh hùng ca .......... => Sự từng trải, gắn bó của với nghề đến độ kỳ lạ ở ông lão lái đò--> nỗi thán phục của NT về một con người như được sinh ra từ những con sóng, ngọn thác hung dữ ở sông Đà b. Lòng dũng cảm : - Chỉ từng trải thôi chưa đủ, đối với con sông Đà, ai chế ngự được nó đòi hỏi phải có lòng dũng cảm, gan dạ, mưu trí, nhanh nhẹn và cả sự quyết đoán nữa. - Nguyễn Tuân đưa nhân vật của mình vào ngay hoàn cảnh khốc liệt: cuộc chiến đấu gian lao của người lái đò trên chiến trường sông Đà. Đó chính là cuộc vựơt thác đầy nguy hiểm chết người, diễn ra nhiều hồi, nhiều đợt như một trận đánh mà đối phương đã hiện ra diện mạo và tâm địa của kẻ thù số một : Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả một chân trời........cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn Trong thạch trận ấy, người lái đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình......... Thế là kết thúc. c.Nghệ sĩ tài hoa : - Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái đò sông Đà là phong thái của một nghệ sĩ tài hoa. -Khái niệm tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa rộng, không cứ là những người làm thơ, viết văn mà cả những người làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật cũng được coi là nghệ sĩ, nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh vi và siêu phàm. - Trong “Người lái đò sông Đà”, NT đã xây dựng một hình tượng người lái đò nghệ sĩ mà nhà văn trân trọng gọi là “tay lái ra hoa”. Nghệ thuật ở đây là nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm chủ được nó nên có tự do. III. Kết luận : - Đánh giá nhân vật: Người lái đò trên sông Đà là người lao động bình thường nay đã trở thành người mang đầy những phẩm chất tốt đẹp của người lao động mới. Qua nhân vật này, nhà văn cũng muốn tôn vinh giá trị con người trong lao động. - Tài năng và vị trí của tác giả * Cách cho điểm: + Điểm 6-7: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Văn viết có cảm xúc. Diễn đạt rõ ràng. Có thể còn một vài sai sót nhưng không đáng kể. + Điểm 4-5: Trình bày một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. + Điểm 2-3: Chưa hiểu kĩ đề, bài viết quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. + Điểm 0-1: Học sinh không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề. SỞ GD- ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 5 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) ĐỀ SỐ 4 Câu 1 ( 2 điểm) : Trong bài thơ “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm có sử dụng nhiều chất liệu văn học dân gian. Hãy nêu một số ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu dân gian của tác giả Câu 2 ( 3 điểm) : Anh (chị) nghĩ như thế nào về câu nói: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” ( Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm) Câu 3 (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sóng trong hai khổ đầu của bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nỗi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ ( Sách Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB GD 2008, trang 154) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được 3 ý sau đây: - Đoạn thơ đã sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian trong đó có văn học dân gian. Từ các truyền thuyết vào loại xa xưa nhất của dân tộc ta như Lạc Long Quân và Âu Cơ, Thánh Gióng, Hùng Vương đến truyện cổ tích Trầu Cau, đặc biệt là nhiều câu ca dao, dân ca của nhiều miền đất nước: Ví dụ: + “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” Là từ câu ca dao: “Tay bưng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau” + “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi” gợi nhớ đến câu ca dao: “Yêu em từ thuở trong nôi Em nằm em khóc anh ngồi anh ru” + “Biết quí trọng công cầm vàng những ngày lặn lội” là được rút từ câu ca dao: “Cầm vàng mà lội qua sông Vàng rơi chẳng tiếc, tiếc công cầm vàng” - Chất liệu văn học dân gian đã được tác giả sử dụng vào đoạn thơ một cách linh hoạt và sáng tạo: +Không lặp lại hoàn toàn các câu ca dao, dân ca, nhà thơ thường chỉ dùng một hình ảnh hoặc một phần của các câu ca đó để tạo nên câu thơ của mình. +Các truyền thuyết và truyện cổ tích cũng được sử dụng theo cách gợi nhắc tới bằng một hình ảnh hoặc tên gọi. Tác giả vừa đưa người đọc nhập cả vào môi trường văn hóa, văn học dân gian đồng thời lại thể hiện được sự đánh giá, cảm nhận, phát hiện của tác giả về kho tàng văn hoá tinh thần ấy của dân tộc. * Cách cho điểm : + Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. + Điểm 1: Trình bày được nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. + Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc. Câu 2: 1. Giải thích khái niệm của câu nói - Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội . - Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan. 2. Phân tích, đánh giá và chứng minh tính đúng đắn, đồng thời bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề tư tưởng, đạo lí được bàn luận . Có thể triển khai các ý: - Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục. - Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người. - Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng. - Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực : sống không sợ gian nan , thử thách , phải có nghị lực và bản lĩnh. 3.Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống. - Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ: trong học tập, cuộc sống bản thân phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên. Bởi cuộc đời không phải con đường bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã không được chán nản bi quan mà phải biết đứng dậy vươn lên. Để có được điều này thì cần phải làm gì? Câu 3 (5 điểm): 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc hiểu để phân tích một đoạn thơ trữ tình. Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Xuân Quỳnh và nắm vững 2 đoạn thơ đầu, học sinh biết phân tích những yếu tố nghệ thuật để làm rõ hình tượng sóng. Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý và nêu bật được nội dung cơ bản sau: I. Mở bài : - “Sóng” là hình tượng bao trùm bài thơ, ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình, trong đó khát vọng tình yêu đã được thể hiện theo một cách riêng rất chân thực - Thơ tình của Xuân Quỳnh thường mang đậm nét tự thuật. II. Thân bài : Luận điểm 1: Tính cách của sóng cũng giống người con gái đang yêu : “ Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẻ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể”. - Kết cấu đối lập- song hành ở hai câu đầu: thể hiện những trạng thái đối cực, tưởng mâu thuẫn gay gắt. Nhưng những trạng thái ấy khi ở trong cùng một đối tượng nó lại nói lên sự đa dạng, phong phú, độc đáo, mạnh mẽ, cuồng nhiệt, sâu lắng, dịu dàng. Đó là âm điệu đa dạng của Sóng và đó cũng là những sắc điệu tâm hồn muôn màu muôn vẻ cuả người phụ nữ khi yêu. - Hành trình của Sóng tìm tới biển khơi như hành trình của con người hướng về tình yêu lớn lao, tuyệt đích: + Con sóng muốn được ra biển khơi, để hòa trong sức sống mạnh mẽ của ngàn con sóng giữa đại dương. + Người con gái đang yêu cũng khao khát vượt ra tình yêu bé nhỏ, quen thuộc của chình mình để hòa vào thế giới mới lạ, lớn lao và đầy bí hiểm của tình yêu. Em là một con sóng chân thực, táo bạo và rất chủ động. - Sóng vốn là một trạng thái động, nó cũng là một vật thể thiên nhiên vì vậy sóng luôn chứa đựng những mâu thuẫn trong cùng một trạng thái chăng? Dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ. Đã có lần nào bạn đứng trước biển chưa? Biển xanh ! Đấy là khung cảnh vừa ngỡ rất quen thuộc lại vừa rất xa lạ. Tình yêu cũng thế. Vậy thì có sự so sánh nào tốt hơn là so sánh sóng biển với tình yêu: Nhà thơ viết : Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể => Nói đến sóng ở đây là XuânQuỳnh là nói đến tình yêu mà sóng chính là biểu tượng của người con gái. Người con gái khi yêu luôn tự day dứt trăn trở với tình yêu, tự mâu thuẫn với chính mình. 2. Luận điểm 2: Tâm trạng của Xuân Quỳnh là tâm trạng người con gái say mê, nồng nhiệt đấy nhưng cũng rất đằm thắm, cởi mở, tìm về cội nguồn nhưng vẫn không thể giấu được vẻ sôi nổi của tuổi trẻ. Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ - Sóng chính là tình yêu đấy, chính là khát vọng tình yêu đã tạo nên mâu thuẫn làm con sóng không hiểu nổi mình và nhà thơ cũng không hiểu nổi mình. - Trong tình yêu người ta vẫn thích đi tìm quy luật, tìm định nghĩa mới cho tình yêu; hướng tới những cái gì có sức mạnh trường cửu như sóng như biển. Nói đến sóng là nhà thơ đã nói đến mình, nói đến tình yêu của mình. III. Kết bài : Qua hai khổ thơ đầu của bài thơ Sóng ta càng ngưỡng mộ hơn những người phụ nữ Việt Nam, những con người luôn thủy chung, luôn sống hết mình vì tình yêu. Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ nước nhà. Bài thơ ra đời vào năm sáu bảy, vào thời kì mà các nhà thơ đang tự hoá thân vào trách nhiệm của dân tộc, Xuân Quỳnh dám bày tỏ nỗi lòng riêng tư của mình, bày tỏ tình cảm của mình là điều đáng khâm phục. Nhẹ nhàng như một lời thì thầm, bài thơ Sóng đã để lại trong lòng người đọc những tình cảm dịu ngọt mơn man nhưng đầy thi vị. * Cách cho điểm: + Điểm 6-7: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Văn viết có cảm xúc. Diễn đạt rõ ràng. Có thể còn một vài sai sót nhưng không đáng kể. + Điểm 4-5: Trình bày một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. + Điểm 2-3: Chưa hiểu kĩ đề, bài viết quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. + Điểm 0-1: Học sinh không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề. SỞ GD- ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 5 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) ĐỀ SỐ 5 Câu 1:Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập của HCM”`? (2 đ) Câu 2:Nhân vật Pa Ven Cooc-Sa-Ghin trong tác phẩm “Thép đã tôi thế đấy” đã từng nói: “Đời người chỉ sống có một lần,phải sống sao cho khỏi ân hận xót xa vì những năm sống hoài,sống phí.” Anh /chị suy nghĩ gì về vấn đề trên?(Bài viết không quá 400 từ).(3đ) Câu 3:Phân tích nhân vật vợ Tràng trong tác phẩm”Vợ nhặt “của Kim Lân?(5đ) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: a/Yêu cầu kiến thức:hs phải nêu được những ý sau: -Năm 1945 phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh,trong nước,phong trào đấu tranh đòi giải phóng dân tộc phát triển mạnh. -26-8-1945,HCM từ Việt Bắc về Hà Nội.Tại căn nhà 48 phố Hàng Ngang,Người soạn thảo bản tuyên ngôn độc lập. -2-9-45,Người đọc tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình,khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. b/Cách cho điểm: -2đ:đầy đủ,sạch sẽ,không mắc lỗi diễn đạt. -1đ:Trình bày được nửa nội dung,có vài lỗi diễn đạt. -0đ:không làm gì hoặc lạc đề. Câu 2: a/Yêu cầu về kĩ năng:Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội,bố cục chặt chẽ,lô gíc,diễn đạt rõ ràng,mạch lạc. b/.Yêu cầu về kiến thức:hs có thể làm theo nhiều cách khác nhau.nhưng phải đảm bảo các ý sau: -giải thích câu nói:đời người chỉ sống một lần.sống như thế nào để sau này không phải ân hận vì quãng thời gian sống vô nghĩa(sống hoài sống phí). -Bình luận:Đây là nhận định đúng.Câu nói nêu lên lối sống có ích cho đời,sống tích cực,sống quý từng giây phút cuộc đời và làm những việc có ý nghĩa. -Lên án,phê phán lối sống buông thả,sống không mục đích,không chí hướng, -Chứng minh:Có thể lấy dẫn chứng trong đời sống và trong văn học để chứng minh cho sự buông thả,ăn chơi,cuối cùng ân hận thì đã quá muộn. -Bài học kinh nghiệm:Cần sống tích cực,sống có lí tưởng,có mục đích và phấn đấu vì mục đích cao đẹp. c/Cách cho điểm: -3đ:Bài viết sáng tạo,chặt chẽ,đúng hướng,diễn đạt trôi chảy. 2đ:Có ý nhưng lập luận chưa tốt,có một số lỗi diễn đạt. -1đ:Viết chung chung,chưa biết cách làm bài NLXH. -0 Đ:Không viết gì hoặc hoàn toàn sai đề. Câu 3: a/Về kĩ năng:Biết cách làm bài văn phân tích nhân vật văn học,diễn đạt rõ ràng,mạch lạc. b/Về nội dung:Hs có thể làm theo nhiều cách,nhưng phải đảm bảo các ý sau: -Lai lịch:không rõ,không tên không gia đình,nhà cửa,người thân -Ngoại hình:rất thảm thương:gầy gò,áo quần rách rưới như tổ địa -Tính cách: +Trước khi về làm dâu:chua chát,chỏng lỏn,cong cớn,trơ trẽn(chửi bới Tràng,ăn bánh đúc) +Sau khi về làm dâu:sự thay đổi mạnh mẽ:e thẹn trên đường về,thở dài khi về nhà,nhanh nhẹn chào u,lo dọn dẹp nhà cửa(Nhấn mạnh sự chuyển biến tâm lí) →Người phụ nữ này chịu tác động của cái đói,miếng ăn nên nhân cách bị bóp méo.Nhưng khi làm dâu thị đã thể hiện là một cô vợ đảm đang,là người thắp sáng niềm tin cho gia đình.Thị tiêu biểu cho số phận người phụ nữ trong nạn đói:số phận điêu đứng,rẻ rúng nhưng luôn khao khát hạnh phúc gia đình,luôn vươn tới ngày mai với niềm tin và những phẩm chất tốt đẹp. -Nghệ thuật:xây dựng nhân vật.đặc biệt miêu tả tâm lí tài tình của Kim Lân. c/Cách cho điểm: -5đ:Đầy đủ,rõ ràng,sáng tạo,có chất văn. -4đ:Khá đầy đủ ý,có một số lỗi diễn đạt,đẫn chứng chưa tiêu biểu. -3đ:Có một số ý,chưa nổi bật nhân vật,diễn đạt còn yếu. -1-2đ:Viết sơ sài,chủ yếu là kể,diễn đạt yếu. -o đ:không viết gì hoặc sai đề hoàn toàn. SỞ GD- ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 5 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) ĐỀ SỐ 6 Câu 1:Ý nghĩa nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa”của Nguyễn Minh Châu?(2đ) Câu 2:Nhân vật hồn Trương Ba trong vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ đã từng nói: “Tôi không thể sống bên trong một đằng,bên ngoài một nẻo được.Tôi muốn là tôi đích thực.” Anh( chị )suy nghĩ gì về quan niệm sống trên?(Bài viết không quá 400 từ.)(3đ) Câu 3:Phân tích nhân vật cụ Mết trong tác phẩm “Rừng xà nu”của Nguyễn Trung Thành?(5đ) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: a/Yêu cầu kiến thức:hs phải nêu được những ý sau: -Chiếc thuyền ngoài xa là một ẩn dụ nghệ thuật.Khi Chiếc thuyền ngoài xa thì người nghệ sĩ chỉ thấy bức tranh tuyệt đẹp,tuyệt bích khiến anh hạnh phúc,sung sướng đến nghẹn thở.Nhưng khi chiếc thuyền cập bến thì vỡ oà ra biết bao cay đắng bởi sự thật cuộc đời -CTNX cũng là khoảng cách địa lí khiến người nghệ sĩ dễ thi vị hoá cuộc đời. -Từ đó nhà văn muốn đề cập đến nhiều vấn đề:mối quan hệ giữa cuộc sống và nghệ thuật,trách nhiệm,thiên chức của người làm nghệ thuật,sự đổi mới tư duy nghệ thuật của văn học sau 75(cuộc đời là nơi sản sinh ra cái đẹp của nghệ thuật nhưng cuộc đời không phải lúc nào cũng là nghệ thuật.Muốn hiểu được số phận con người cần đi sâu,đi sát,sống với cuộc đời để hiểu nó) b/Cách cho điểm: -2đ:đầy đủ,sạch sẽ,sáng tạo hợp lí,không mắc lỗi diễn đạt. -1đ:Trình bày được nửa nội dung,có vài lỗi diễn đạt. -0đ:không làm gì hoặc lạc đề. Câu 2: a/Yêu cầu về kĩ năng:Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội,bố cục chặt chẽ,lô gíc,diễn đạt rõ ràng,mạch lạc. b/.Yêu cầu về kiến thức:hs có thể làm theo nhiều cách khác nhau.nhưng phải đảm bảo các ý sau: -giải thích câu nói:”không thểnẻođích thực”.Đây là sự lựa chọn của nhân vật Tba sau cả một quá trình đấu tranh,khẳng định không thể tồn tại khi bên trong lag hồn mình mà bên ngoài là xác anh hàng thịt.Đồng thời bộc lộ khát vọng muốn sống là mình. -Câu nói trên là sự lựa chọn hoàn toàn đúng.Con người là sự thống nhất giữa phần xác và phần hồn.Không thể có một tâm hồn trong sáng ngụ trong một thân thể phàm tục.Đồng thời cũng không được đề cao cái này và phủ định cái kia. -Được sống đúng là mình là một hạnh phúc.Con người cần phấn đấu vì cuộc sống của chính mình. -Phê phán lối sống giả dối hiện nay của một bộ phận trong xã hội. -Lấy dẫn chứng chứng minh. -Bài học kinh nghiệm:Cần phấn đấu vì một cuộc sống tốt đẹp.Phải biết đấu tranh để vượt lên trên những cám dỗ,những ham muốn thấp hèn vì một cuộc sống cao cả hơn. c/Cách cho điểm: -3đ:Bài viết sáng tạo,chặt chẽ,đúng hướng,diễn đạt trôi chảy. 2đ:Có ý nhưng lập luận chưa tốt,có một số lỗidiẽn đạt. -1đ:Viết chung chung,chưa biết cách làm bài NLXH. Câu 3: a/Về kĩ năng:Biết cách làm bài văn phân tích nhân vật văn học,diễn đạt rõ ràng,mạch lạc. b/Về nội dung:Hs có thể làm theo nhiều cách,nhưng phải đảm bảo các ý sau: -Ngoại hình:già làng,khoẻ mạnh,quắc thước,râu dài tới ngực,ngực căng như một cây xà nu lớn,bàn tay như cái kìm sắt,đặc biệt tác giả nhấn mạnh giọng nói(ồ ồ vang trong lồng ngực,giọng trầm tĩnh,giọng nghiêm trang)giọng nói thiết tha, hùng tráng như tiếng cồng chiêng vẫn vang lên giữa đại ngàn Tây Nguyên -Cụ là một người có truyền thống yêu nước,trung thành tuyệt đối với CM:Thể hiện rõ nhất ở việc giáo dục thế hệ trẻ.(Dạy Tnú:Đảng còn,núi nước này còn.Kể cho dân làng nghe về cuộc đời Tnú,dặn dò sau này tao chết thì phải kể cho con cháu nghe -Cụ là người lãnh đạo cuộc đồng khởi của dân làng Xô Man:Được miêu tả như một cây xà nu lớn,cụ Mết là người lãnh đạo đầy kinh nghiệm.Giọng chỉ huy lúc trầm tĩnh,khi kiên quyết”chém.chém..” →Cụ Mết hội tụ vẻ đẹp của người dân TN,đại diện cho vẻ đẹp của thế hệ thứ nhất,dù tuổi đã lớn nhưng rất sáng suốt,khoẻ mạnh và nhất là yêu nước và trung thành với CM.CỤ CHÍNH LÀ CHỖ DỰA TINH THẦN CHO THẾ HỆ MAI SAU VỮNG BƯỚC ĐI LÊN. -Nghệ thuật:xây dựng nhân vật mang đậm cảm hứng sử thi,chủ nghĩa anh hùng cách mạng,ngôn ngữ đậm màu sắc TN. c/Cách cho điểm: -5đ:Đầy đủ,rõ ràng,sáng tạo,có chất văn. -4đ:Khá đầy đủ ý,có một số lỗi diễn đạt,đẫn chứng chưa tiêu biểu. -3đ:Có một số ý,chưa nổi bật nhân vật,diễn đạt còn yếu. -1-2đ:Viết sơ sài,chủ yếu là kể,diễn đạt yếu. -o đ:không viết gì hoặc sai đề hoàn toàn. SỞ GD- ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 5 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ SỐ 7 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) Câu 1 (2điểm): Theo anh (chị), Xan-ti-a-gô trong tác phẩm “Ông già và biển cả” phải chịu những nỗi đau tinh thần nào? Câu 2 (3điểm): Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ về hiện tượng đời sống sau đây: “Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp” Câu 3 (5điểm): Phân tích nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 1. Đáp án và biểu điểm câu 1 (2đ) a. Yêu cầu về kiến thức: - Ông lão chịu sự cô đơn xa cách của những người dân làng. Đã tám mươi tư ngày chưa câu được con cá nào nên mọi người cho rằng ông bị vận đen đeo bám=> chết về tinh thần. - Không tìm thấy tri âm trên đất liền, ông coi thiên nhiên là ngoi nhà, cá là bạn, thuyền là chiếc giường nuôi dưỡng giấc mơ. - Con cá kiếm là hiện thân của cái đẹp, là mục đích cuối cùng mà ông theo đuổi. Nhưng để khẳng định sự tồn tại và ý nghĩa của sự tồn tại đó nên ông phải hủy hoại cả những cái thân yêu, quí trọng. - Bắt được con cá là vận may của ông nhưng ông lại bị kéo ra xa, bị lệ thuộc. Khi trở về bị đàn cá mập tấn công, con cá chỉ con lại bọ xương khổng lồ. Đó là nỗi đau của người bị tước đoạt thành quả lao động. b. Cách cho điểm - Điểm 2: đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ - Điểm 1: trình bày một nửa yêu cầu trên - Điểm 0: lạc đề. 2. Đáp án và biểu điểm câu 2 (3đ). a. Về kĩ năng: - Vận dụng được phương pháp nghị luận xã hội - Bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, ngữ pháp. b. Về nội dung: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thức và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý sau: - Vùng sỏi đá khô cằn là nơi ít sự sống, không thuận lợi nhưng ở đó vẫn có sự sống. Điều đó đồng nghĩa với sự quyết tâm, ý chí, nghị lực, niềm tin chiến thắng. - Hoa là biểu tượng cho cái đẹp, ý nghĩa cuộc sống. Hoa mọc được ở nơi khô cằn khẳng định:cái đẹp luôn hiện hữu ở bất cứ nơi đâu. - Khẳng định sự sống bất diệt, sự chiến thắng không đầu hàng số phận. - Lấy dẫn chứng chứng minh - Suy nghĩ về hành động của bản thân, tu dưỡng đạo đức, có ý thức, thái độ học tập tốt, có sự cố gắng vượt qua mọi khó khăn để đi đến thành công. c. Biểu điểm: - Điểm 3: đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên, có thể mắc vài sai sót. - Điểm 2: trình bày được nửa các yêu cầu trên, không mắc quá nhiều lỗi. - Điểm 1: nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: lạc đề. 3. Đáp án và biểu điểm câu 3 (5đ). a. Về kĩ năng: - Vận dụng được phương pháp nghị luận văn học - Bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, ngữ pháp. b. Về nội dung: - Tnú vốn là một cậu bé cha mẹ mất sớm, được dân làng Xô Man cưu mang, đùm bọc. - Tnú tiêu biểu cho những phẩm chất, tính cách của con người Tây Nguyên: +Tnú gan góc, táo bạo (tự đập đá vào đầu, lựa chỗ thác mạnh mà vượt qua,...); + Trung thành tuyệt đối với cách mạng, căm thù giặc sâu sắc (giặc khủng bố rất dã man, nhưng Tnú và Mai vẫn hăng hái vào rừng nuôi cán bộ; buôn làng bị giặc tàn phá, vợ con bị giặc giết hại, bản thân bị tra tấn dã man, ...) + Gắn bó với dân làng, yêu thương vợ con (xúc động khi trở về thăm làng; lao vào giữa lũ giặc để cứu vợ con,...) +Có tính kỉ luật cao + Có trái tim sục sôi, biết nén nỗi đau của bản thân để trả thù cho dân làng, cho vợ con. * Tnú là nhân vật trung tâm của truyện ngắn Rừng xà nu, được xây dựng bằng bút pháp giàu chất sử thi. * Cuộc đời của Tnú phản ánh cuộc đời của dân làng Xô Man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung : Trước kẻ thù dã man, tàn bạo họ chỉ có con đường duy nhất là cầm vũ khí chiến đấu giải phóng quê hương. c. Cách cho điểm: - 4-5 điểm: đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ. - 3-4 điểm: nêu được nhiều ý chính, còn mắc lỗi diễn đạt. - 2-3 điểm: trình bày được nửa yêu cầu trên, còn mắc lỗi - 1-2 điểm: phân tích sơ sài, diễn đạt yếu - 0 điểm: lạc đề. SỞ GD- ĐT TP ĐÀ NẴNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 5 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG NĂM HỌC: 2009 – 2010 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ SỐ 8 (Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề) Câu 1 (2 điểm): Nêu giá trị lịch sử và giá trị nghệ thuật của Tuyên ngôn độc lập ( Hồ Chí Minh). Câu 2 (3 điểm) :Anh /Chị hãy viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến sau : “ Cái gốc của đạo đức, của luân lí là lòng nhân ái”. ( Lê Duẩn) Câu 3 (5 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Tây Tiến ” của Quang Dũng: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (Ngữ văn 12, tập một, trang 89, NXB Giáo dục, 2008) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 1. Đáp án và biểu điểm câu 1 (2đ) a. Yêu cầu về kiến thức: - Giá trị lịch sử. Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến; là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của Việt Nam với thế giới; là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta. - Giá trị nghệ thuật: Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận đặc sắc, mẫu mực; lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, giọng văn đầy cảm xúc b. Cách cho điểm - Điểm 2: đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ - Điểm 1: trình bày một nửa yêu cầu trên - Điểm 0: lạc đề. 2. Đáp án và biểu điểm câu 2 (3đ). a. Về kĩ năng: - Vận dụng được phương pháp nghị luận xã hội - Bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, ngữ pháp. b. Về nội dung: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thức và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý sau: - Giải thích lòng nhân ái : là lòng yêu thương con người. Các biểu hiện của lòng nhân ái: đồng cảm, chia sẻ, quan tâm, chăm sóc những người thiệt thòi, bất hạnh - Vì sao nói “cái gốc của đạo đức, của luân lí là lòng nhân ái”: Đạo đức, luân lí là cách sống, cách ứng xử đúng đắn, phù hợp với quan niệm xã hội về lẽ phải. Cái gốc của mọi mối quan hệ xã hội đúng đắn, tốt đẹp chính là lòng yêu thương, quý trọng con người. Ngược lại, người có lòng thương yêu đất nước quê hương, thương người lao khổ, bất hạnhlà người có đạo đức tốt đẹp. Nêu một vài dẫn chứng làm rõ lập luận. - Lòng nhân ái là nguồn gốc, là động lực thúc đẩy mọi ý nghĩ , mọi hành động để con người có sức mạnh vượt qua mọi khó khăn.. - Suy nghĩ của bản thân trong việc bồi dưỡng lòng nhân ái. c. Biểu điểm: - Điểm 3: đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên, có thể mắc vài sai sót. - Điểm 2: trình bày được nửa cá yêu cầu trên, không mắc quá nhiều lỗi. - Điểm 1: nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: lạc đề. 3. Đáp án và biểu điểm câu 3 (5đ). a. Về kĩ năng: - Vận dụng được phương pháp nghị luận văn học - Bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, ngữ pháp. b. Về nội dung - Giới thiệu được những nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh ra đời, chủ đề của tác phẩm. Giới thiệu đoạn thơ cần phân tích. - Về nội dung: Đoạn thơ khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp phong trần vừa hào hùng, hào hoa: + Những nét phong trần ở ngoại hình, thể hiện hoàn cảnh chiến đấu gian khổ + Mang vẻ đẹp hào hùng: tư thế xông ra chiến trường “chẳng tiếc đời xanh”, thần thái “giữ oai hùm” – sằn sàng xả thân vì nước +Mang vẻ đệp hào hoa: tâm hồn trẻ trung, mộng mơ, giàu chất nghệ sĩ - Về nghệ thuật: + Sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, hình ảnh thơ gợi cảm, gây ấn tượng sâu sắc + Sử dụng phép đối +Sử dụng nhiều từ Hán- Việt, giọng thơ gân guốc, chắc khỏe, giàu nhạc tính, ngôn ngữ tạo hình độc đáo c. Cách cho điểm: - 4-5 điểm: đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ. - 3-4 điểm: nêu được nhiều ý chính, còn mắc lỗi diễn đạt. - 2-3 điểm: trình bày được nửa yêu cầu trên, còn mắc lỗi - 1-2 điểm: phân tích sơ sài, diễn đạt yếu - 0 điểm: lạc đề TỔ NGỮ VĂN TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG CHÚC CÁC EM ÔN THI TỐT, ĐẠT KẾT QUẢ CAO!
File đính kèm:
bo_8_de_thi_thu_tot_nghiep_thpt_lan_5_mon_ngu_van_truong_thp.doc