Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 23: Tràng Giang (Huy Cận)

ppt 15 trang Mạnh Hào 19/11/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 23: Tràng Giang (Huy Cận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 23: Tràng Giang (Huy Cận)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 23: Tràng Giang (Huy Cận)
Huy Cận 
TRÀNG 
GIANG 
1 
GIỚI THIỆU CHUNG: 
 1. Vài nét về tác giả : 
 Tên khai sinh : Cù Huy Cận (1919 - 2005). 
 Quê : Hương Sơn , Hà Tĩnh . 
 Gia đình : nhà nho nghèo , gốc nông dân . 
 Từ 1936, Huy Cận có thơ đăng báo , đến 1940 đã trở thành một tên tuổi hàng đầu của phong trào Thơ mới với tập Lửa thiêng – Hồn thơ “ ảo não ” 
 Sau cách mạng tháng Tám , hồn thơ tràn đầy lạc quan . 
 * Ông được giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT đợt I 
 ( 1996) 
 * Tác phẩm chính : SGK 
2 
 2. Xuất xứ : 
- Trích trong tập thơ Lửa thiêng ( 1940). 
- Ông viết khi đứng bên bờ Nam (1939), nhìn cảnh sông Hồng bát ngát , vắng lặng mà nghĩ đến cuộc đời điên đảo , đến những kiếp người nổi trôi lúc đó . 
- Ý nghĩa tựa đề : “ Tràng giang ”: sông dài 
 + Sắc thái cổ kính , trang nhã . 
 + Gợi nhớ thơ Đường tạo cảm xúc thi vị . 
 + Hai vần ang đi liền tô đậm cảm giác mênh mang , bát ngát . 
3 
4 
5 
II. Đọc hiểu : 
1. Nỗi buồn mênh mông xa vắng trước cảnh trời rộng sông dài : 
KHỔ 1: 
 - Sóng gợn  buồn điệp điệp ( từ láy ) : gợi cảm xúc và ấn tượng buồn miên man không dứt . 
 Thuyền xuôi mái // nước song song 
 Thuyền về / nước lại sầu ( nhân hóa ) 
 riêng rẽ , cô đơn 
 - Củi một cành – lạc mấy dòng ( ẩn dụ ) 
 những kiếp người lênh đênh , phiêu bạt , lạc lõng giữa dòng đời . 
 Khổ thơ gợi cảm giác hiu quạnh , trống vắng về một nỗi buồn triền miên kéo dài theo không gian và thời gian . 
6 
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu 
7 
Nắng xuống trời lên sâu chót vót 
8 
 KHỔ 2: 
- Lơ thơ cồn nhỏ - gió đìu hiu ( đảo ngữ , từ láy ) 
 - Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều (câu hỏi TT hàmsúc ) 
 Nhấn mạnh sự vắng vẻ thưa thớt 
 Trời , nắng , sông dài , trời rộng , bến cô liêu ( liệt kê ) 
 Cảnh vốn mênh mang , hiu quạnh càng thêm hiu quạnh , mênh mang , không có âm thanh sự sống . 
 - Nắng xuống >< trời lên sâu chót vót ( đối lập ) 
 Với những hình ảnh sáng tạo , không gian được mở rộng về mọi phía , gợi cảm giác rợn ngợp trước vũ trụ . 
9 
KHỔ 3: 
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng - câu hỏi tu từ , ẩn dụ 
Mênh mông không một chuyến đò ngang – từ láy 
Không cầu gợi chút niềm thân mật – liên tưởng 
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng – từ láy 
 Khung cảnh hoang vắng đến rợn ngợp . Khổ thơ còn thể hiện nỗi buồn nhân thế , nỗi buồn trước cuộc đời . 
10 
Cảm xúc của tác giả 
 Khổ 3 
Nỗi buồn 
 lạc loài 
Khổ 2 
Nỗi buồn 
cô đơn 
Khổ 1 
 Khổ 3 
Nỗi buồn 
 lạc loài 
 Khổ 3 
Nỗi buồn 
 lạc loài 
Nỗi buồn 
Khổ 1 
 cô độc 
NỖI BUỒN CỦA NHÀ THƠ TRONG 
 MỖI KHỔ THƠ 
11 
2. Niềm thương nỗi nhớ quê nhà : 
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc 
 điệp từ , từ chọn lọc 
 Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa : 
 + Hoàng hôn tả thực 
 + Chim về tổ nhân hóa 
 Bức tranh thiên nhiên rộng lớn có vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng , vừa cổ kính vừa quen thuộc ( cách diễn đạt trong thơ cổ ): nỗi khao khát tìm về quê hương thêm thấm thía . 
 Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà : 
 + Liên tưởng – bày tỏ trực tiếp cảm xúc . 
 + Ý thơ Thôi Hiệu được nâng lên mức cao hơn 
 Nỗi buồn , nhớ tha thiết về quê nhà . 
12 
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa 
13 
 III. Tổng kết : 
 Qua bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển , Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiện nhiên rộng lớn , trong đó thấm được tình người , tình đời,lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha . 
14 
15 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_11_tuan_23_trang_giang_huy_can.ppt