Bài giảng Ngữ Văn Lớp 11 - Tiết 31: Thao tác lập luận so sánh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 11 - Tiết 31: Thao tác lập luận so sánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 11 - Tiết 31: Thao tác lập luận so sánh
TẬP THỂ LỚP 11 A XIN KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ Trơn như mỡ, đẹp như tiên, xấu như ma, lành như Bụt “Cô giáo em hiền như cô Tấm” ? Hãy nêu khái niệm biện pháp tu từ so sánh. Trả lời: So sánh l à đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH Tiết 31 Hiểu vai trò của thao tác lập luận so sánh. Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH 1. Ngữ liệu: Yêu người, đó là một truyền thống cũ .“ Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn đến []. “Chiêu hồn” con người trong cái chết. “Chiêu hồn” con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.[] Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước “Chiêu hồn” chưa hề có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau “Chiêu hồn”, lại càng không). Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết. I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH Nhóm 1,3: Xác định đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh. Nhóm 2,4: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh. Nhóm 5,6: Phân tích mục đích so sánh của đoạn trích. Hoạt động nhóm trong vòng 5 phút Câu 1 . Đối tượng được so sánh: Văn chiêu hồn Đối tượng so sánh Chinh phụ ngâm Cung oán ngâm khúc Truyện Kiều - Điểm giống nhau: Đều bàn về con người và thể hiện lòng yêu thương con người - Điểm khác nhau nhau: + Cung oán ngâm, Chinh phụ ngâm nói đến một lớp người + Truyện Kiều nói đến cả xã hội người + Văn chiêu hồn nói đến cả loài người trong cõi sống và chết Câu 2: + Chỉ riêng “chiêu hồn” bàn đến cả loài người trong một vùng địa dư “xưa nay ít ai động tới”: cõi chết Câu 3. Ph©n tÝch môc ®Ých so s¸nh trong ®o¹n trÝch: - Làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của mình. - Tác giả đi từng bước, đưa dẫn chứng để thuyết phục người đọc: + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm nói về một lớp người. + Truyện Kiều nói về một xã hội người. + Đến Văn chiêu hồn thì cả loài người lúc sống và lúc chết được bàn tới. + Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, ngược lại Chiêu hồn mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai bàn đến: cõi chết. => Tác dụng: làm cho ý kiến cụ thể, sinh động, thuyết phục hơn. I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH 2. Môc ®Ých vµ yªu cÇu cña thao tá c lËp luËn so s¸nh: Mục đích: Làm sáng tỏ, làm vững chắc hơn luận điểm của người viết. Yêu cầu: Lập luận s o sánh để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng để có thể có những nhận xét, đánh giá chính xác về chúng nhằm giúp vấn đề nghị luận cụ thể, sinh động và giàu sức thuyết phục. ? Em hãy cho biết mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh. LƯU Ý: Phân biệt BPNT so sánh và Thao tác LLSS - Giống nhau: chủ yếu về hình thức so sánh Đối chiếu các đối tượng nhằm phát hiện ra những nét giống nhau và khác nhau giữa chúng. - Khác nhau : chủ yếu là ở mục đích so sánh Thao tác Lập luận so sánh Biện pháp nghệ thuật So sánh So sánh phải phục vụ cho lập luận, nhằm làm nổi bật và làm sáng rõ ý kiến, nhận định của người viết trước vấn đề đưa ra bàn luận. So sánh trong lời nói đời thường: Làm cho sự vật hiện tượng cụ thể, dễ thấy . So sánh tu từ trong văn chương: Làm cho sự vật, hiện tượng dễ tưởng tượng hơn, gợi hình, gợi cảm hơn cách so sánh thông thường. II. CÁCH SO SÁNH 1. Ngữ liệu: Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối, ông lụi hụi thắp được bó hương mà tự mình soi đường cho nhân vật mình đi ? Lúc đó, không phải là không ai nói vê làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cải lương hương ẩm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục. Còn Ngô Tất Tố thì cui người nông dân nổi loạn. Cái cách viết lách như thế, cái cách dựng truyện như thế, không là phát động quần chúng nông dân chống quan Tây, chống vua thì còn là cái gì nữa! II. CÁCH SO SÁNH: 1. Ngữ liệu: Câu 1. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm ''soi đường'' của Ngô Tất Tố trong “Tắt đèn” với những quan niệm sau: - Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng: chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao. - Quan niệm của những người hoài cổ cho rằng: chỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa (với ngư, tiều, canh, mục) => thì đời sống của người nông dân sẽ được cải thiện. Câu 2. Căn cứ để so sánh - Các nhà văn viết về đề tài nông thôn cùng thời. - Cách nhìn, cách “nói năng” của họ so với Ngô Tất Tố. Câu 3 . Mục đích của sự so sánh : - Chỉ ra ảo tưởng của 2 quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình -> Đó là sự so sánh khác nhau. II. CÁCH SO SÁNH: 1. Ngữ liệu: II. CÁCH SO SÁNH: 2. Cách so sánh - Đặt các đối tượng vào cùng một bình diện (mối liên quan). - Đánh giá các đối tượng trên cùng một tiêu chí: + So sánh tương đồng : là so sánh giữa hai hay nhiều đối tượng để tìm ra những nét giống nhau + So sánh tương phản: là so sánh giữa hai hay nhiều đối tượng để tìm ra những nét khác nhau. - Nêu ra ý kiến, quan điểm của mình. III. GHI NHỚ: (SGK Tr 80) Mục đích của so sánh là làm rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng là làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục. Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết). IV. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Câu 1. Tác giả so sánh Bắc - Nam trên các mặt: + Nền văn hiến + Phong tục tập quán + Cương vực lãnh thổ + Anh hùng hào kiệt + Chính quyền (Triều đại PK) Bài tập 1: Câu 1. Tác giả so sánh Bắc - Nam trên các mặt: - Giống: tác giả đã khẳng định nước Đại Việt ta có tất cả những điều mà nước Đại Minh có như : văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt... - Khác: + Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. + Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia. + Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác. + Chính quyền riêng ( Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương ). + Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có. IV. LUYỆN TẬP: (SGK Tr 81) Bài tập 1: Câu 2. Kết luận: Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Ý đồ muốn thôn tính, sáp nhập Đại Việt của Bắc triều là hoàn toàn trái với đạo lí, là không thể chấp nhận được. Câu 3. Sức thuyết phục: Đoạn trích sử dụng thao tác so sánh để chỉ ra yếu tố giống và khác nhau để khẳng định sự tồn tại tự chủ của Đại Việt không thể lẫn với TQ -> cách lập luận thuyết phục.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_31_thao_tac_lap_luan_so_sanh.ppt