Bài giảng Lịch sử Lớp 11 - Tiết 10, Bài 9: Nhật Bản - Trường THPT Quang Trung

ppt 14 trang Mạnh Hào 09/11/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 11 - Tiết 10, Bài 9: Nhật Bản - Trường THPT Quang Trung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lịch sử Lớp 11 - Tiết 10, Bài 9: Nhật Bản - Trường THPT Quang Trung

Bài giảng Lịch sử Lớp 11 - Tiết 10, Bài 9: Nhật Bản - Trường THPT Quang Trung
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG ĐÀ NẴNG 
	 Ti êt 10 	 	Bai 9 
 NHẬT BẢN 
I. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952 
* Hoàn cảnh: 
-Chiến tranh để lại những hậu quả nặng nề ( Khoảng 3 triệu người chết và mất tích ,40% đô thị, 80% tàu be, 34% máy móc, 13 triệu người thất nghiệp) 
-Mĩ chiếm đóng song chính phủ Nhật vẫn tồn tại  
* Chính trị 
SCAP thi hành một số biện pháp xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật . 
Theo hiến pháp mới 5/1947 Nhật là nước quân chủ lập hiến song Thiên hoàng có tính chất tượng trưng. 
Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh,không duy trì quân đội,.. 
* Kinh tế : 
 -1945-1952 thực hiện 3 cuộc cải cách lớn. 
 - Đến 1950- 1951 Nhật đã khôi phục được nền kinh tế đạt mức trước chiến tranh. 
Đối ngoại: 
 Liên minh chăt chẽ với Mĩ . Ký hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật 1952 chấp nhận đứng dưới ô bảo vệ hạt nhân của Mĩ ,cho Mĩ đóng quân trên lãnh thổ. 
Giáo dục: 
 1947 ban hành luật giáo dục ,quy định hệ thống giáo dục 
6-3-3-4 và chế độ giáo dục bắt buộc 9 năm . 
II. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1952 – ĐẾN NĂM 1973 
* Kinh tế : 
- Từ 1952 -1960 phát triển nhanh, từ 1960 – 1973 phát triển “thần kỳ” -> Trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính của thế giới. 
 Khoa học kỹ thuật : coi trọng , chủ yếu mua bằng phát minh sáng chế ,tập trung vào lĩnh vực phục vụ nhu cầu dân dụng. 
 Nguyên nhân: (SGK trang 79) 
 Hạn chế: (SGK trang 80) 
 Chính trị: Đảng dân chủ tự do liên tục nắm quyền  
 Đối ngoại: Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật kéo dài vĩnh viễn , 1956 bình thường hóa với Liên Xô,là thành viên Liên hợp quốc . 
 Phong trào đấu tranh của nhân dân lên cao ,các cuôc đấu tranh mùa xuân ,mùa thu  
The Seto Ohashi Bridge nối liền Shikoku to Honshu, 
high speed rail japan 
 III.NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 – ĐẾN NĂM 1991 
Kinh tế thường xuyên có suy thoái,song vẫn đứng thứ 2 thế giới tư bản .Nhật trở thành siêu cường tài chính số 1 với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ,1,5 lần CHLB Đức -> là chủ nợ lớn nhất thế giới . 
Chính trị: -lực lượng phòng vệ Nhật bản được tăng cường, chi phí cho quốc phòng khong vượt quá 1% GDP. 
 Đối ngoại: - vẫn duy trì liên minh với Mĩ quân Mĩ đóng tại Nhật là 46.000 người ., quay trở về châu Á (1973 thiết lạp quanh hệ ngoại giao với Việt Nam, 1978 bình thường hóa với Trung Quốc,8/1977 học thuyết Phucưđa -> 1991 học thuyết Kaiphu ) 
 => chú trọng mối quan hệ với Đông Nam Ấ trên các lĩnh vực kinh tế, chính tri, văn hóa, xã hội . 
On the defence ... Japanese Prime Minister Yasuo Fukuda. (1977) 
Former Prime Minister KAIFU (1991) 
VI . NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 
* Kinh tế : vẫn là 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới ,tỷ trọng trong nền sản xuất của thế giới là 1/10, 
* Khoa học –kỹ thuật : -> năm 1992 Nhật phóng thanh công 49 vệ tinh và hợp tác có hiệu quả với Mĩ ,Nga  
 Chính trị : Từ năm 1993 các đảng khác nhau tham gia nắm quyền lãnh đạo ,tình hình xã hội có phần không ổn định. 
 Đối ngoại : 4/1996 ký tái khẳng định hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật,coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng quan hệ trên phạm vi toàn cầu đặc biêt là khu vực Châu Á –Thái Bình Dương 
 Văn hóa : lưu giữ được bản sắc và truyền bá văn hóa Nhật ra nước ngoài. 
 => Vai trò, vị trí và ảnh hưởng của Nhật ngày càng lớn trên trường quốc tế cả về kinh tế ,chính tri ,văn hóa. 
Prime Minister Junichiro Koizumi 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_lop_11_tiet_10_bai_9_nhat_ban_truong_thpt.ppt