Bài dạy môn Tiếng Việt + Toán Lớp 5 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021

pdf 10 trang Mạnh Hào 29/07/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Bài dạy môn Tiếng Việt + Toán Lớp 5 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài dạy môn Tiếng Việt + Toán Lớp 5 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021

Bài dạy môn Tiếng Việt + Toán Lớp 5 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021
 Tuần 23 
----------Tập đọc------------------------------------------------------------------------------------------- 
Phân xử tài tình 
 Xưa, có một vị quan án rất tài. Vụ án nào, ông cũng tìm ra manh mối và phân 
xử công bằng. 
 Một hôm, có hai người đàn bà đến công đường. Một người mếu máo: 
 - Bẩm quan, con mang vải đi chợ, bà này hỏi mua, rồi cướp tấm vải, bảo là của 
mình. 
 Người kia cũng rưng rưng nước mắt: 
 - Tấm vải là của con. Bà này lấy trộm. 
 Đòi người làm chứng nhưng không có, quan cho lính về nhà họ xem. Cả hai đều 
có khung cửi như nhau, cùng mang vải ra chợ bán hôm ấy. Ngẫm một lát, quan ôn 
tồn bảo: 
 - Hai người đều có lí nên ta xử thế này: tấm vải xé đôi, mỗi người một nửa. 
 Thừa lệnh, lính đo vải xé ngay. Một người đàn bà bật khóc. Lập tức, quan đưa 
cả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại. Sau một hồi tra hỏi, kẻ kia phải 
cúi đầu nhận tội. 
 Lần khác, quan tới vãn cảnh một ngôi chùa. Sư cụ đón tiếp kính cẩn, rồi nhờ 
tìm hộ số tiền của nhà chùa bị mất. 
 Quan nói sư cụ biện lễ cúng Phật, rồi gọi hết sư vãi, kẻ ăn người ở trong chùa 
ra, giao cho mỗi người cầm một nắm thóc và bảo: 
 - Chùa ta mất tiền, chưa rõ thủ phạm. Mỗi người hãy cầm một nắm thóc đã 
ngâm nước rồi vừa chạy đàn, vừa niệm Phật. Đức Phật rất thiêng. Ai gian, Phật sẽ 
làm cho thóc trong tay kẻ đó nảy mầm. Như vậy, ngay gian sẽ rõ. 
 Mới vài vòng chạy, đã thấy một chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay cầm thóc ra 
xem. Quan lập tức cho bắt chú tiểu vì chỉ kẻ có tật mới hay giật mình. Chú tiểu kia 
đành nhận tội. 
Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI 
- Quan án: chức quan thời xưa chuyên lo việc điều tra và xét xử. 
- Vãn cảnh: đến ngắm cảnh đẹp. 
- Biện lễ: lo liệu, sắm sửa lễ vật. 
- Sư vãi: những người tu hành ở chùa nói chung. 
- Đàn: nền đất đắp cao hoặc đài dựng cao để tế lễ. 
- Chạy đàn: nghi lễ chạy quanh đàn cúng. 
Thứ hai ngày 22 tháng 2 năm 2021 
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI TẠI NHÀ 
MÔN: TẬP ĐỌC 
BÀI: PHÂN XỬ TÀI TÌNH (SGK trang 46, 47 SGK Tiếng Việt 5 tập 2) 
* Nhiệm vụ: 
- Đọc bài “Phân xử tài tình” học sinh hiểu được quan án là người thông minh, có 
tài xử kiện.Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa. 
- Biết đọc diễn cảm bài văn; giọng đọc phù hợp với tính cách của nhân vật. 
 *Hướng dẫn tìm hiểu bài: 
- Học sinh đọc trôi chảy bài văn, biết ngắt nghỉ đúng. 
- Sau khi đã đọc xong bài, theo em bài văn này được chia làm mấy đoạn? (Bài văn 
được chia đoạn như sau: 
 Đoạn 1: Từ đầu  lấy trộm. 
 Đoạn 2: Tiếp theo  nhận tội. 
 Đoạn 3: Phần còn lại.) 
- Học sinh chú ý các từ ngữ khó, phát âm chưa chính xác như: rưng rưng, tra hỏi, 
lấy trộm, trói lại, sư vãi. 
- Học sinh đọc từ ngữ chú giải để hiểu rõ nghĩa của một số từ khó hiểu. 
- Em đọc kĩ đoạn 1 và trình bày sự hiểu biết của mình qua câu hỏi sau: 
Câu 1: Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì? (Hai người 
đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc mình bị mất cắp vải. Người nọ tố cáo 
người kia lấy trộm vải của mình). 
- Em đọc kĩ đoạn 2 và trình bày sự hiểu biết của mình qua các câu hỏi 2: 
Câu 2: 
* Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải? (Quan 
án đã dùng những biện pháp để tìm ra người lấy cắp tấm vải là: 
  Đòi người làm chứng nhưng không có người làm chứng. 
  Cho lính về nhà hai người đàn bà để xem xét. Cả hai đều có khung cửi như nhau, 
cùng mang vải ra chợ bán hôm ấy. 
  Quan sai xé tấm vải làm đôi chia cho hai người đàn bà mỗi người một nửa. 
  Một trong hai người khóc, quan sai lính trả tấm vải cho người này rồi thét trói 
người kia lại.) 
 * Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp? (Quan cho 
rằng người không khóc chính là người lấy cắp vì quan hiểu người tự tay làm ra tấm 
vải, hi vọng bán tấm vải kiếm được ít tiền nên đau xót khi tấm vải bị xé tan). 
- Em đọc kĩ đoạn 3 và trình bày sự hiểu biết của mình qua câu hỏi 3: 
 Câu 3: Kể lại cách quan án đã tìm kẻ trộm tiền nhà chùa. (Cách quan án đã tìm 
kẻ trộm tiền nhà chùa là: quan phán đoán kẻ lấy trộm tiền nhà chùa chỉ có thể là 
người sống trong chùa chứ không phải là người lạ bên ngoài. “Quan nói sư cụ biện 
lễ cúng Phật,  thóc trong tay kẻ đó nảy mầm”). 
- Em đọc kĩ đoạn còn lại và trình bày sự hiểu biết của mình qua câu hỏi 4: 
Câu 4: Vì sao quan án lại dùng cách trên? Chọn ý đúng: 
a) Vì tin là thóc trong tay kẻ gian sẽ nảy mầm. 
b) Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt. (chọn ý (b) đúng) 
 c) Vì cần có thời gian để thu thập chứng cứ. 
- Sau khi em đã đọc kĩ cả bài và tìm hiểu hết các câu hỏi trong bài, em rút ra được bài 
học gì? (Bài học rút ra: cảm phục vị quan thông minh tài trí; khâm phục tài xử kiện 
của vị quan án;.). 
* Hướng dẫn đọc bài: 
- Để thể hiện hết cái hay của bài văn, ta cần đọc bài văn này với giọng đọc như thế 
nào? (Giọng đọc nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện sự khâm phục trí thông minh, tài xử kiện 
của viên quan án, giọng phù hợp với đặc điểm từng đoạn: kể, đối thoại). 
- Hướng dẫn học sinh đọc ngắt giọng phù hợp nội dung câu chuyện, tình cảm của 
nhân vật. 
 “Bẩm quan, / con / mang vải / đi chợ, / bà này / hỏi mua, / rồi cướp tấm vải, / bảo là 
/ của mình. //” 
Chúc các em hiểu nội dung bài, biết sống trung thực không tham lam, biết 
phân tích hành vi đúng sai và rèn đọc tốt. 
. 
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI TẠI NHÀ 
MÔN: TOÁN 
BÀI: XĂNG-TI-MÉT KHỐI. ĐỀ-XI-MÉT KHỐI (SGK tr.116) 
(Bài tập cần làm: bài 1, 2a trang 116, 117) 
 Em mở sách giáo khoa trang 116, 117 và Phiếu bài tập mà bố mẹ đã in cho em. 
A. BÀI MỚI 
-Em đã được học các đơn vị đo đại lượng nào? 
(Em đã học đơn vị đo khối lượng, độ dài, diện tích.) 
-Vậy để biết thể tích của một vật thể là bao nhiêu, người ta dùng đơn vị đo thể 
tích. Để đo thể tích người ta có thể dùng những đơn vị: xăng-ti-mét khối, đề-xi-
mét khối. 
I/ Xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét khối 
- Em hãy quan sát khối hình lập phương A có cạnh 1cm. 
 A 
-Đây là hình lập phương có cạnh 1cm. Thể tích của hình lập phương này là 1 xăng-ti-
mét khối. 
-> Xăng-ti-mét khối là thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1cm. 
1cm 
- Xăng-ti-mét khối viết tắt là cm3 
 Hình lập phương B: 
 B 
- Em quan sát hình lập phương B, suy nghĩ và điền vào chỗ chấm trong các câu sau: 
a. Hình lập phương B có cạnh dài . 
b. Thể tích của hình lập phương B là ....................................... 
c. Đề-xi-mét khối là ... 
d. Đề-xi-mét khối được viết tắt:  
(Gợi ý: a. 1dm; b. 1 đề-xi-mét khối; c. thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1dm; 
d. dm3) 
 Ghi nhớ: Xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối là 2 đơn vị dùng để đo thể tích. 
 - Xăng-ti-mét khối là thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1cm. 
 -> Xăng-ti-mét khối viết tắt là cm3 . 
 - Đề-xi-mét khối là đơn vị đo thể tích lớn hơn xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét 
khối là thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1dm. 
 -> Đề-xi-mét khối viết tắt là dm3 
- Các em hãy luyện tập cách đọc và cách viết tắt 2 đơn vị đo thể tích này. 
II/ Mối liên hệ giữa xăng-ti-mét khối và đề-xi-mét khối 
-Em hãy quan sát lớp đáy của hình lập phương có cạnh 1dm. 
1. Hình lập phương lớn có cạnh dài bao nhiêu, thể tích là bao nhiêu? 
1 dm 
2. Hình lập phương nhỏ có thể tích là bao nhiêu, cạnh của nó dài bao nhiêu? 
3. 1 hàng ngang ở đáy của hình lập phương lớn gồm có mấy khối hình lập phương 
nhỏ có thể tích 1cm3? 
4. Để xếp kín hết 1 lớp đáy của hình lập phương lớn thì em cần bao nhiêu khối hình 
lập phương nhỏ? Vì sao? 
5. Muốn xếp đầy hình lập phương lớn thì ta phải có bao nhiêu khối hình lập phương 
nhỏ? Em hãy nêu cách tìm. 
6. Vậy 1dm3 bằng bao nhiêu cm3? 
* Sau khi trả lời các câu hỏi, em đối chiếu với câu trả lời dưới đây nhé. 
1. Hình lập phương lớn có cạnh dài 1dm, thể tích là 1dm3. 
2. Hình lập phương nhỏ có thể tích là 1cm3, cạnh của nó dài 1cm. 
3. 1 hàng ngang ở đáy của hình lập phương lớn gồm có 10 khối hình lập phương nhỏ 
có thể tích 1cm3. 
4. Để xếp kín hết 1 lớp đáy của hình lập phương lớn thì em cần 100 khối hình lập 
phương nhỏ. Vì 1dm = 10cm, 1 hàng ngang ở đáy sẽ gồm 10 khối nhỏ nên 10 hàng sẽ 
cần 10 x 10 = 100 khối nhỏ. 
5. Muốn xếp đầy hình lập phương lớn thì ta phải có 1000 khối hình lập phương nhỏ. 
Trong hình lập phương lớn, 1 hàng ngang gồm 10 khối nhỏ, 10 hàng ngang gồm 
10 x 10 = 100 khối nhỏ và để xếp các khối nhỏ đầy hết khối hình lập phương lớn thì 
phải có 10 lớp như thế -> cần 100 x 10 = 1000 khối hình lập phương nhỏ. (hoặc 10 x 
10 x 10 = 1000 hình lập phương cạnh 1cm) 
6. Vậy: 1dm3 = 1000cm3 
 Ghi nhớ: Hình lập phương có cạnh 1dm gồm 1000 hình lập phương cạnh 
1cm. Ta có: 1dm3 = 1000cm3 
HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI NHÀ 
MÔN TOÁN – TUẦN 23 
BÀI: MÉT KHỐI (TRANG 117, 118) 
(Bài tập cần làm: Bài 1, 2 trang 118) 
 Mét khối. Mối liên hệ giữa mét khối với đề-xi-mét khối và xăng-ti-mét khối 
-Em hãy quan sát hình và đọc thầm các dòng chữ trong khung màu xanh dương trang 
117. 
- Để đo thể tích người ta còn dùng đơn vị đo là mét khối. 
 1m 
- Hình lập phương có cạnh dài 1m -> Thể tích của nó là 1 mét khối. 
-> Mét khối là thể tích của hình lập phương có cạnh dài 1m. 
- Mét khối viết tắt là m3 
+ Để biết mối liên hệ của mét khối, đề-xi-mét khối và xăng-ti-mét khối. Em hãy suy 
nghĩ, quan sát hình trong khung xanh dương và trả lời các câu hỏi sau: 
1. So sánh đơn vị đo thể tích mét khối với đề-xi-mét khối, xăng-ti-mét khối. 
2. Hình lập phương có cạnh dài 1m gồm bao nhiêu hình lập phương cạnh 1dm? Vì 
sao? 
3. Vậy 1m3 bằng bao nhiêu dm3 ? -> 1dm3 bằng một phaàn maáy m3 ? 
4. 1m
3
 bằng bao nhiêu cm3? Vì sao? 
5. 1dm
3 
 bằng bao nhiêu cm3 ? -> 1cm3 bằng một phaàn maáy dm3 ? 
6. Nhận xét về mối liên hệ giữa hai đơn vị đo thể tích liền kề. 
 Sau khi trả lời các câu hỏi, em đối chiếu với câu trả lời dưới đây nhé. 
1. Mét khối là đơn vị đo thể tích lớn hơn đề-xi-mét khối và xăng-ti-mét khối. 
2. (Tương tự như ý trả lời câu 4, câu 5 của phần II ở trên) -> Hình lập phương có 
cạnh dài 1m sẽ gồm 1000 hình lập phương cạnh 1dm. 
3. 1m3 = 1000dm3 -> 1dm3 = 
1
1000
 m
3 
4. 1m3 = 1000000cm3 . Vì 1m = 100cm nên khối hình lập phương cạnh 1m sẽ gồm 
100 x 100 x 100 = 1000000 khối hình lập phương cạnh 1cm 
(hoặc ta có: 1m3 = 1000dm3 và 1dm3 = 1000cm3 ; lấy 1000 x 1000 = 1000000 nên khối 
hình lập phương cạnh 1m sẽ gồm 1000000 khối hình lập phương cạnh 1cm) 
-> Vậy 1m3 = 1000000cm3 
5. 1dm3 = 1000cm3 -> 1cm3 = 
1
1000
 dm
3 
6. Mỗi đơn vị đo thể tích lớn bằng 1000 lần đơn vị bé hơn tiếp liền (liền kề nhau). 
Mỗi đơn vị đo thể tích bé bằng 
1
1000
 đơn vị lớn hơn tiếp liền (liền kề nhau). 
 Ghi nhớ: Mét khối là đơn vị đo thể tích lớn hơn đề-xi-mét khối và xăng-ti-mét 
khối. Mét khối viết tắt là m3 . 
 1m
3
 = 1000dm
3 
 ; 1m
3 
 = 1000000cm
3 
 Mỗi đơn vị đo thể tích gấp 1000 lần đơn vị bé hơn tiếp liền. 
 1m
3
 = 1000dm
3 
 ; 1dm
3 
 = 1000cm
3 
Mỗi đơn vị đo thể tích bằng 
1
1000
 đơn vị lớn hơn tiếp liền. 
 1dm
3 
= 
1
1000
 m
3 
 ;
 1cm
3 
= 
1
1000
 dm
3 
* Bảng đơn vị đo thể tích: 
- Từ trái qua phải: đơn vị đo thể tích từ lớn đến bé; từ phải qua trái: đơn vị đo 
thể tích từ bé đến lớn. 
- Các em hãy ghi nhớ mối liên hệ của 3 đơn vị đo thể tích để vận dụng kiến 
thức làm tốt các bài tập nhé! 

File đính kèm:

  • pdfbai_day_mon_tieng_viet_toan_lop_5_tuan_23_nam_hoc_2020_2021.pdf