Bài dạy môn Tiếng Việt + Toán + Khoa học Lớp 5 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021

pdf 16 trang Mạnh Hào 31/07/2025 620
Bạn đang xem tài liệu "Bài dạy môn Tiếng Việt + Toán + Khoa học Lớp 5 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài dạy môn Tiếng Việt + Toán + Khoa học Lớp 5 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021

Bài dạy môn Tiếng Việt + Toán + Khoa học Lớp 5 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021
Thứ năm ngày 25 tháng 2 năm 2021 
HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI NHÀ 
LUYỆN TỪ VÀ CÂU (TUẦN 23) 
NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ 
 Nhiệm vụ: làm bài tập 1, 2 ở phần Luyện tập 
 Em mở vở bài tập hoặc phiếu bài tập. 
Bài tập 1 
- Em đọc đề bài tập 1. 
- Đề bài yêu cầu ta làm gì? (Tìm và phân tích cấu tạo của câu ghép chỉ quan hệ tăng tiến trong 
mẩu chuyện vui) 
- Bài này có mấy yêu cầu? 
- Phân tích cấu tạo câu ghép tức là em xác định điều gì? 
- Em làm gì để phân biệt? 
 (Phụ huynh để hs suy nghĩ tự làm bài) 
 Gợi ý trả lời: 
- Bài này có 2 yêu cầu: 
+ Tìm trong truyện câu ghép chỉ quan hệ tăng tiến. 
+ Phân tích cấu tạo của câu ghép đó. 
- Phân tích cấu tạo câu ghép tức là em xác định 2 vế câu, bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi 
vế câu. 
- Câu ghép: Bọn bất lương ấy không chỉ ăn cắp tay lái / mà chúng còn lấy luôn cả bàn đạp 
phanh. 
- Em đọc lại một lần nữa các câu ghép của bài tập 1 để hiểu rõ hơn về quan hệ tăng tiến. 
 Bài tập 2 
- Em đọc đề bài tập 2 
- Đề bài yêu cầu ta làm gì? (Tìm quan hệ từ thích hợp với mỗi chỗ trống). 
- Em hãy đọc kĩ lại từng câu và điền quan hệ từ cho phù hợp. 
- Gợi ý trả lời: 
a/ Tiếng cười không chỉ đem lại niềm vui cho mọi người mà nó còn là một liều thuốc trường 
sinh. 
b/ Chẳng những hoa sen đẹp mà nó còn tượng trưng cho sự thanh khiết của tâm hồn Việt 
Nam. 
 c/ Ngày nay, trên đất nước ta, không chỉ công an làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an ninh mà mỗi 
một người dân đều có trách nhiệm bảo vệ công cuộc xây dựng hòa bình. 
 Lưu ý: Câu c dùng từ không chỉ chính xác hơn từ không những. 
 Em cần nhớ 
HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI NHÀ 
TOÁN (TUẦN 23) 
THỂ TÍCH HÌNH HỘP CHỮ NHẬT 
(Bài tập cần làm: bài 1/121) 
Em mở sách giáo khoa trang 120,121 và phiếu bài tập mà bố mẹ đã in cho em. 
a) Ví dụ: Tính thể tích hình hộp chữ nhật có chiều dài 20cm, chiều rộng 16cm và chiều cao 
10cm. 
Để tính thể tích hình hộp chữ nhật trên đây bằng xăng-ti-mét khối ta cần tìm số hình lập 
phương 1cm3 xếp vào đầy hộp (xem các hình vẽ dưới đây). 
Sau khi xếp 10 lớp hình lập phương 1cm3 thì vừa đầy hộp. 
Mỗi lớp có: 20 × 16 = 320 (hình lập phương 1cm3). 
10 lớp có: 320 × 10 = 3200 (hình lập phương 1cm3). 
Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật là: 
 20 × 16 × 10 = 3200 (cm3) 
b) Muốn tính thể tích hình hộp chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng rồi nhân với 
chiều cao (cùng một đơn vị đo). 
Gọi V là thể tích của hình hộp chữ nhật, ta có: V = a × b × c 
(a, b, c là ba kích thước của hình hộp chữ nhật) 
Để thể hiện quan hệ tăng tiến giữa các vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng 
một trong các cặp quan hệ từ: không những... mà; chẳng những ...mà; 
không chỉ... mà... 
 1) Hình thành biểu tượng về thể tích hình hộp chữ nhật: 
- Mời em đọc ví dụ a trang 120. 
- Em hãy quan sát hình hộp chữ nhật trong sách giáo khoa. 
+ Để tính thể tích hình hộp chữ nhật trên bằng xăng-ti-mét, ta cần tìm số hình lập phương 
1cm3 xếp vào đầy hộp. 
+ Em hãy quan sát hình đã thể hiện xếp được 1 lớp. Vậy lớp đầu tiên xếp được bao nhiêu 
hình lập phương 1cm3 ? 
( Lớp đầu tiên xếp được 20 × 16 = 320 (hình lập phương 1cm3 ) 
+ Xếp được tất cả bao nhiêu lớp như thế? 
( Xếp được tất cả 10 lớp như thế. Vì 10 : 1 = 10) 
+ 10 lớp có bao nhiêu hình lập phương 1cm3 ? 
( 10 lớp có 320 × 10 = 3200 (hình lập phương 1cm3 ) 
- Vậy thể tích hình hộp chữ nhật có chiều dài 20cm, chiều rộng 16cm, chiều cao 10cm là 
3200 hình lập phương 1cm3 hay chính là 3200cm3 
- Ta có thể tính thể tích của hình hộp chữ nhật này như sau: 
 20 × 16 × 10 = 3200 (cm3 ) 
2) Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật: 
- Em quan sát hình hộp chữ nhật và cho biết: 
+ 20cm là gì của hình hộp chữ nhật? (20cm là chiều dài của hình hộp chữ nhật) 
+ 16cm là gì của hình hộp chữ nhật? (16cm là chiều rộng của hình hộp chữ nhật) 
+ 10cm là gì của hình hộp chữ nhật? (10cm là chiều cao của hình hộp chữ nhật) 
Vậy ta có: 20 × 16 × 10 = 3200 
 Chiều dài × Chiều rộng × Chiều cao = Thể tích 
- Em hãy nêu quy tắc tính thể tích của hình hộp chữ nhật? 
- Muốn tính thể tích hình hộp chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng rồi nhân với 
chiều cao (cùng một đơn vị đo). 
- Gọi V là thể tích của hình hộp chữ nhật, ta có: 
 V = a × b × c 
(a, b, c là ba kích thước của hình hộp chữ nhật). 
@ Em hãy học thuộc quy tắc và công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật nhé. 
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU BÀI HỌC TẠI NHÀ 
MÔN TOÁN 
BÀI: THỂ TÍCH HÌNH LẬP PHƯƠNG (SGK trang 122;123) 
(Bài tập cần làm: bài 1; bài 3 trang 122; 123) 
A. BÀI MỚI 
a/ Ví dụ: Cho hình lập phương có cạnh 3cm. Em hãy tính thể tích hình lập phương 
đó. 
Như các em đã học ở bài Thể tích của một hình, nếu hình lập phương có cạnh 
1cm thì sẽ có thể tích là 1cm3 
Để tính được thể tích hình lập phương trên, ta cần biết được hình đó chứa được 
bao nhiêu hình lập phương nhỏ có thể tích là 1cm3 
Vì hình lập phương có cạnh 3cm nên 1 lớp xếp được 9 hình lập phương nhỏ có 
thể tích 1cm3. 
 Hình lập phương có chiều cao là 3cm nên xếp được tất cả 3 lớp. 
3 lớp có: 9 x 3 = 27 (hình lập phương 1cm3) 
Vậy hình lập phương trên chứa được 27 hình lập phương có thể tích 1cm3 
Ta có thể tính được thể tích của hình lập phương theo phép tính sau: 
3 x 3 x 3 = 27 (cm3) 
b/ Công thức tính thể tích của hình lập phương 
3cm là độ dài cạnh của hình lập phương. Vậy muốn tính thể tích của hình lập 
phương ta lấy cạnh nhân với cạnh rồi nhân với cạnh. 
Gọi V là thể tích, a là cạnh của hình lập phương, ta có công thức tính thể tích: 
 V = a x a x a 
 B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI 
Bài 1/122: Viết số đo thích hợp vào ô trống 
 Hướng dẫn làm bài: Em cần tính theo từng cột (chỉ ghi kết quả và đơn vị) 
- Cột (1): Hình lập phương có độ dài cạnh là 1,5m. Cần tính diện tích một mặt; 
diện tích toàn phần; thể tích 
 Tính diện tích một mặt: Các mặt của hình lập phương đều là hình vuông, nên tính 
diện tích một mặt theo cách tính diện tích hình vuông. 
S 1 mặt = cạnh x cạnh = 1,5 x 1,5 
 Tính diện tích toàn phần: Hình lập phương có tất cả 6 mặt, tính diện tích toàn 
phần lấy diện tích 1 mặt nhân 6: Stp = S1 mặt x 6 
 Tính thể tích: tính theo độ dài cạnh : V = 1,5 x 1,5 x 1,5 
- Cột (2): Hình lập phương 2: thực hiện tương tự như hình 1 
- Cột (3): Hình lập phương 3 có diện tích một mặt là 36 cm2. Cần tính độ dài cạnh, 
diện tích toàn phần; thể tích. 
 Tính độ dài cạnh: cần dựa vào quy tắc tính diện tích hình vuông. 
 Diện tích hình vuông được tính bằng tích độ dài hai cạnh, có thể hiểu là tích của 
hai số giống nhau. 
Ví dụ: 6 x 6 = 36cm2 nên độ dài cạnh là 6cm 
 Tính diện tích toàn phần: Hình lập phương có tất cả 6 mặt, diện tích toàn phần có 
thể tính theo 2 cách: dựa vào diện tích 1 mặt hoặc độ dài cạnh: 
Stp = 36 x 6 hoặc Stp = 6 x 6 x 6 
 Tính thể tích: tính theo độ dài cạnh V = 6 x 6 x 6 
- Cột (4): Hình lập phương 4 có diện tích toàn phần là 600dm2. Cần tính diện tích 1 
mặt, độ dài cạnh, thể tích. 
 Tính diện tích một mặt: Hình lập phương có tất cả 6 mặt, tính diện tích một mặt 
lấy diện tích toàn phần chia cho 6 
S 1 mặt = Stp : 6 = 600 : 6 
 Tính độ dài cạnh: tương tự cách tính độ dài cạnh của hình lập phương 3 
Ta có 10 x 10 = 100dm2 nên độ dài cạnh là 10dm 
 Tính thể tích: tính theo độ dài cạnh V = 10 x 10 x 10 
 Lưu ý chung: cần chú ý đơn vị tính độ dài cạnh, đơn vị diện tích, đơn vị thể tích. 
Bài 3/123: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 7cm và chiều cao 
9cm. Một hình lập phương có cạnh bằng trung bình cộng của ba kích thước của 
hình hộp chữ nhật trên. Tính: 
a) Thể tích hình hộp chữ nhật. 
b) Thể tích hình lập phương. 
 Hướng dẫn làm bài: 
Học sinh đọc bài toán 
 Bài toán cho biết gì? (bài toán cho biết hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều 
rộng 7cm và chiều cao 9cm; hình lập phương có cạnh bằng trung bình cộng của 
ba kích thước của hình hộp chữ nhật.) 
 Bài toán hỏi gì? (tính Thể tích hình hộp chữ nhật; Thể tích hình lập phương) 
Câu a: 
Để tính được thể tích hình hộp chữ nhật ta cần có chiều dài, chiều rộng, chiều cao, 
đã cùng đơn vị đo là cm. (chiều dài 8cm, chiều rộng 7cm và chiều cao 9cm) 
Câu b: 
Muốn tính thể tích hình lập phương ta cần có độ dài cạnh của hình lập phương. 
Dựa vào cách tính trung bình cộng để tìm độ dài cạnh của hình lập phương, lấy 
tổng ba kích thước của hình hộp chữ nhật chia cho 3 = (dài + rộng + cao) : 3 
 Cần lưu ý đơn vị độ dài và đơn vị tính thể tích khi tính toán. 
Hình lập phương (1) (2) (3) (4) 
Độ dài cạnh 1,5m dm 6cm 10dm 
Diện tích một mặt 2,25m2 
25
64
 dm2 36cm2 100dm2 
Diện tích toàn phần 13,5m2 
75
32
 dm2 216cm2 600dm2 
Thể tích 3,375m3 
125
512
 dm3 
216cm3 1000dm3 
8
5
Bài giải 
a) Thể tích hình hộp chữ nhật là: 
8 x 7 x 9 = 504 (cm3) 
 b) Độ dài cạnh của hình lập phương là: 
(8 + 7 + 9) : 3 = 8 (cm) 
 Thể tích hình lập phương là: 
8 x 8 x 8 = 512 (cm3) 
 Đáp số: a) 504cm3 ; b) 512 cm3 
---------------------------------------------------- 
HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI NHÀ 
MÔN KHOA HỌC – LỚP 5 – TUẦN 23 
BÀI 46 – 47: LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN 
- Em cần chuẩn bị 1 Pin 5V, 1 bóng đèn dây tóc nhỏ, 2 sợi dây điện khác màu khoảng 10cm để 
thao tác trong bài học này. 
- Em mở SGK Khoa học trang 94; 95 
1/ Tìm hiểu cấu tạo của Pin và bóng đèn: 
- Em hãy quan sát Hình 2 và nêu đặc điểm của Pin. (Pin có 2 cực, phần nhô lên có dấu (+) là 
cực dương, phần bằng phẳng bên dưới có dấu (-) là cực âm.) 
- Em hãy quan sát Hình 3 và nêu cấu tạo của bóng đèn. (Bên trong bóng đèn là 1 sợi dây tóc, 2 
đầu dây tóc được nối ra bên ngoài, 1 đầu nối với núm thiếc, đầu còn lại nối ra bên ngoài ở 
đuôi đèn.) 
- Theo em, pin được dùng để làm gì? (Pin được dùng để cung cấp năng lượng điện.) 
- Vai trò của bóng đèn là gì? (Bóng đèn sử dụng năng lượng điện để chiếu sáng.) 
2/ Lắp mạch điện đơn giản 
- Theo em, làm thế nào để bóng đèn phát sáng? (Cần có 1 dòng điện chạy qua bóng đèn.) 
- Làm thế nào để đưa được năng lượng điện từ pin qua bóng đèn? (Cần có dây dẫn điện.) 
Việc cho dòng điện từ pin chạy qua dây tóc của bóng đèn làm bóng đèn sáng chính là tạo 
được 1 mạch điện đơn giản. 
- Em hãy quan sát hình 4 và trả lời câu hỏi: 
+ Lắp mạch điện thế nào để làm bóng đèn phát sáng? (Cần lắp một mạch điện kín đi từ cực 
dương của pin, qua bóng đèn, đến cực âm của pin.) 
Ghi nhớ: Dòng điện chạy qua 1 mạch kín, từ cực (+) của pin, qua dây tóc bóng đèn, đến 
cực (-) của pin. Khi qua dây tóc bóng đèn, dòng điện đã làm dây tóc nóng đến mức phát ra 
ánh sáng. 
- Em hãy quan sát Hình 5 trang 95/SGK và dự đoán xem mạch điện ở hình nào thì đèn sáng. 
Giải thích tại sao? 
- Sau đó, em hãy lắp mạch điện để kiểm tra và so sánh với phần dự đoán ban đầu của mình. 
- Lưu ý: Em cần cẩn thận khi làm thí nghiệm vì bóng đèn bằng thủy tinh, dễ vỡ, có thể gây đứt 
tay. 
 Gợi ý trả lời: 
+ Hình a: có dòng điện đi từ cực (+) của pin qua dây tóc bóng đèn đến cực (-) của pin  Đèn 
sáng. 
+ Hình b: chỉ có dòng điện từ cực (+) của pin đi vào bóng đèn  Đèn không sáng. 
+ Hình c: cực (+) và cực (-) của pin cùng được nối vào một đầu dây tóc  Đèn không sáng. 
+ Hình d: có dòng điện đi từ cực (+) của pin qua dây tóc bóng đèn đến cực (-) của pin  Đèn 
sáng. 
+ Hình e: cả hai đầu của dây tóc bóng đèn đều nối vào cực (+) của pin  Đèn không sáng. 
* Mở rộng: Khi dùng dây dẫn nối hai cực của pin với nhau như hình c, điều này gây ra hiện 
tượng đoản mạch. Nếu các em làm lâu thì sẽ làm hỏng pin. Trong cuộc sống, lắp mạch điện như 
vậy sẽ gây chập điện rất nguy hiểm. 
*Giáo dục tiết kiệm năng lượng điện: Đèn sáng sẽ giúp ta học tập, làm việc, nhìn rõ mọi vật 
khi trời tối. Để đèn sáng được cần phải sử dụng năng lượng điện. Do đó, các em nhớ tắt đèn 
hoặc các thiết bị điện khi không dùng đến để bảo vệ đồ dùng điện đó dùng được lâu, giảm chi 
phí tiền điện cho gia đình, và nhất là tiết kiệm điện để người dân ở vùng sâu vùng xa có điện 
dùng. 
3/ Tìm hiểu vật dẫn điện, vật cách điện: 
- Em mở SGK trang 96; 97. 
- Lắp mạch điện có nguồn điện là pin để thắp sáng đèn. Sau đó ngắt một chỗ nối trong mạch 
để tạo ra chỗ hở. Lúc này đèn có sáng không? Vì sao? (Đèn không sáng. Vì mạch bị hở nên 
dòng điện không thể truyền từ cực (+) qua bóng đèn qua cực (-) của pin.) 
- Chèn vào chỗ hở của mạch một miếng nhôm, đèn có sáng không ? Miếng nhôm có cho dòng 
điện chạy qua không? (Đèn sáng vì miếng nhôm cho dòng điện chạy qua.) 
- Em hãy lần lượt chèn vào chỗ hở của mạch các vật liệu khác như nhựa, đồng, sắt, cao su, 
thủy tinh, bìa, và ghi lại kết quả vào bảng theo mẫu sau: 
Vật liệu Kết quả Kết luận 
Đèn sáng Đèn không sáng 
Nhựa 
Đồng 
Sắt 
Cao su 
Thủy tinh 
Bìa 
 Gợi ý trả lời: 
Vật liệu Kết quả Kết luận 
Đèn sáng Đèn không sáng 
Nhựa 
X Không cho dòng điện chạy qua 
Đồng X 
Cho dòng điện chạy qua 
Sắt X 
Cho dòng điện chạy qua 
Cao su 
X Không cho dòng điện chạy qua 
Thủy tinh 
X Không cho dòng điện chạy qua 
Bìa 
X Không cho dòng điện chạy qua 
-Từ kết quả đã kiểm chứng bằng thực nghiệm, em có kết luận gì? 
(Đồng, sắt: cho dòng điện chạy qua nên mạch đang hở thành mạch kín làm đèn sáng. 
Nhựa, cao su, thủy tinh, bìa: không cho dòng điện chạy qua nên mạch vẫn bị hở, do đó đèn 
không sáng.) 
Như vậy: 
- Vật cho dòng điện chạy qua gọi là gì? (Vật dẫn điện) 
- Vật không cho dòng điện chạy qua gọi là gì? (Vật cách điện) 
Ghi nhớ: 
- Các vật cho dòng điện chạy qua (như đồng, nhôm, sắt...hay kim loại) gọi là vật dẫn 
điện. 
- Các vật không cho dòng điện chạy qua (như nhựa, cao su, sứ, thủy tinh, gỗ khô, bìa) 
gọi là vật cách điện. 
 Ở phích cắm điện và dây điện, bộ phận nào dẫn điện, bộ phận nào cách điện? (Vỏ bọc ngoài 
bằng cao su là bộ phận cách điện, phần kim loại thò ra và lõi dây điện là những bộ phận dẫn 
điện.) 
- Theo em, cái ngắt điện có vai trò gì? (Cái ngắt điện có vai trò là ngăn không cho dòng điện 
chạy qua mạch.) 
- Dựa vào hình 7 SGK/97 và các kiến thức em đã được tìm hiểu về cách lắp mạch điện, về 
mạch kín, mạch hở, vật dẫn diện và vật cách điện, em hãy thực hành làm cái ngắt điện cho 
mạch điện có nguồn điện là pin nhé. 

File đính kèm:

  • pdfbai_day_mon_tieng_viet_toan_khoa_hoc_lop_5_tuan_23_nam_hoc_2.pdf