Bài dạy môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 21 - Năm học 2019-2020
Bạn đang xem tài liệu "Bài dạy môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 21 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài dạy môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 21 - Năm học 2019-2020

TUẦN 21: Từ 23 / 3 / 2020 đến 27 / 3 / 2020 Tiếng Việt Bài 21A: LỬA THỬ VÀNG, GIAN NAN THỬ SỨC 1. Mẹ ( hoặc Ba của em ) đọc câu chuyện dưới đây cho em nghe 1 đến 2 lần. Khi đọc chú ý ngắt hơi ở dấu phẩy, dấu ngoặc kép và nghỉ hơi lâu hơn ở dấu chấm cuối câu: Ông tổ nghề thêu 1. Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng , lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê. 2. Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lều cao, mời ông lên chơi rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước. 3. Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc Khải lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng để nếm thử. Thì ra hai pho tượng ấy nặn bằng chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi, ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng. 4. Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người tài, đặt tiệc to tiễn về nước. 2. Khi Mẹ ( hoặc Ba của em ) đọc bài đọc xong rồi thì em đọc lại nhiều lần để tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ sau dưới đây có trong bài văn và hỏi thêm ba mẹ em nếu như em chưa thật sự hiểu từ ngữ lắm. - Đi sứ: có nghĩa là đi giao thiệp với nước ngoài theo lệnh của Nhà vua. - Lọng: có nghĩa là đồ vật làm bằng vải hoặc bằng lụa căng trên khung tre, gỗ hay kim loại thường dung để che đầu tượng thần, tượng phật hay vua, quan trong nghi lễ long trọng. - Bức trướng: có nghĩa là bức lụa, vải, trên có thêu chữ hoặc hình, dùng làm lễ vật tặng phẩm. - Chè lam: có nghĩa là bánh ngọt làm bằng bột bỏng nếp ngào mật, pha nước gừng. - Nhập tâm: nghĩa là nhớ kĩ như thuộc lòng. - Bình an vô sự: nghĩa là bình yên, không có chuyện gì xấu xảy ra. - Thường Tín: nghĩa là chỉ tên của một huyện ở tỉnh Hà Tây. 3. Mẹ ( hoặc Ba của em ) đọc và hướng dẫn em đọc các từ dưới đây nhiều lần nhé: a. Đọc từ ngữ: lọng, lẩm nhẩm, nếm, nặn, chè lam, vỏ trứng, nhàn rỗi b. Đọc câu dưới đây chú ý ngắt nghỉ 1 nhịp khi gặp dấu ( / ) và nghỉ 2 nhịp khi gặp dấu ( // ): - Bụng đói / mà không có cơm ăn / Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng / rồi mỉm cười.// - Nhân được nhàn rỗi,/ ông mày mò quan sát,/ nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.// 4. Em luyện đọc từ ngữ ở trên, xong rồi thì em đọc lại nhiều lần bài Ông tổ nghề thêu cho ba mẹ nghe. Em chú ý đọc đúng giọng của từng nhân vật trong câu chuyện và chú ý ngắt nghỉ hơi cho đúng khi gặp dấu phẩy hoặc dấu chấm. ( Đọc gặp dấu phẩy em ngắt hơi, gặp dấu chấm em nghỉ hơi lâu hơn.) 5. Em đọc câu hỏi dưới đây rồi khoanh chọn câu trả lời đúng nhé: Dòng nào dưới dây giải thích đúng tên bài học: a. Người đầu tiên truyền nghề thêu vào nước ta. b. Người đầu tiên nhìn thấy bức trướng thêu. c. Người đầu tiên biết cách thêu. 6. Em đọc lại bài “ Ông tổ nghề thêu” rồi trả lời các câu hỏi sau: a. Hồi nhỏ Trần Quốc Khái ham học như thế nào? b. Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam? c. Trần Quốc Khái đã làm gì trên lầu? - Để sống thì ông Trần Quốc Khái đã ... ... - Để không bỏ phí thời gian, thì ông Trần Quốc Khái đã . - Để xuống đất bình yên vô sự thì ông Trần Quốc Khái đã . 7. Em đọc câu hỏi dưới đây rồi khoanh chọn câu trả lời đúng nhé: Câu 1: Vì sao ông Trần Quốc Khái được gọi là ông tổ nghề thêu? a. Vì ông đã thêu bức trướng có ba chữ “ phật trong lòng”. b. Vì ông đã dạy cho dân cách thêu và làm lọng của người Trung Quốc. c. Vì ông được vua Trung Quốc khen là người có tài, ban cho bức trướng thêu. Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ nhất đức tính của Trần Quốc Khái? a. Rất ham học, học ở mọi lúc, mọi nơi. b. Rất thông minh đã ứng phó được mọi tình huống. c. Rất ham học và thông minh, đã tự học được nghề thêu và làm lọng của Trung Quốc đem về truyền dạy cho dân. *Hướng dẫn đáp án: 5. Em đọc câu hỏi dưới đây rồi khoanh chọn câu trả lời đúng nhé: Dòng nào dưới dây giải thích đúng tên bài học: a. Người đầu tiên truyền nghề thêu vào nước ta. b. Người đầu tiên nhìn thấy bức trướng thêu. c. Người đầu tiên biết cách thêu. 6. Em đọc lại bài “ Ông tổ nghề thêu” rồi trả lời các câu hỏi sau: a. Hồi nhỏ Trần Quốc Khái ham học như thế nào? Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. b. Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam? Vua Trung Quốc thử tài sứ thần Việt Nam bằng cách sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. c. Trần Quốc Khái đã làm gì trên lầu? - Để sống ở trên lầu thì ông Trần Quốc Khái đã đọc lẩm nhẩm ba chữ thêu trên bức trướng và đã hiểu rằng hai pho tượng phật chính là được làm bằng bằng bột chè lam nên ngày 2 bữa ông bẻ dần tượng phật mà ăn. - Để không bỏ phí thời gian thì ông Trần Quốc Khái đã mày mò nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng. - Để xuống đất bình yên vô sự thì ông Trần Quốc Khái thấy những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. 7. Em đọc câu hỏi dưới đây rồi khoanh chọn câu trả lời đúng nhé: Câu 1: Vì sao ông Trần Quốc Khái được gọi là ông tổ nghề thêu? d. Vì ông đã thêu bức trướng có ba chữ “ phật trong lòng”. e. Vì ông đã dạy cho dân cách thêu và làm lọng của người Trung Quốc. f. Vì ông được vua Trung Quốc khen là người có tài, ban cho bức trướng thêu. Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu đầy đủ nhất đức tính của Trần Quốc Khái? d. Rất ham học, học ở mọi lúc, mọi nơi. e. Rất thông minh đã ứng phó được mọi tình huống. f. Rất ham học và thông minh, đã tự học được nghề thêu và làm lọng của Trung Quốc đem về truyền dạy cho dân. --------------------------000------------------------------ Tiếng Việt Bài 21B: TÀI TRÍ ĐẤT VIỆT 1. Em đọc lại nhiều lần bài “ Ông tổ nghề thêu”. Ông tổ nghề thêu 1. Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng , lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê. 2. Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lều cao, mời ông lên chơi rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước. 3. Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc Khải lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng để nếm thử. Thì ra hai pho tượng ấy nặn bằng chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi, ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng. 4. Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người tài, đặt tiệc to tiễn về nước. 5. Về đến nước nhà, Trần Quốc Khải truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tộn ông là ông tổ nghề thêu. Theo NGỌC VŨ 2. Sau khi đọc xong bài này em nối cột A với B với nhau bằng dấu gạch ngang ( _ ) theo nội dung câu chuyện trên. A B Đoạn 1 Vua Trung Quốc thử tài sứ thần Việt Nam Đoạn 2 Dạy nghề thêu cho dân Đoạn 3 Lòng ham học của cậu bé Trần Quốc Khái Đoạn 4 Tài trí của Trần Quốc Khái Đoạn 5 Vượt qua thử thách 3. Em tập kể lại câu chuyện nhiều lần cho nhớ. Em hãy đọc lại nhiều lần bài Ông tổ nghề thêu rồi kể lại câu chuyện này cho ba mẹ nghe nhé! 4. Em luyện tập nhận biết phép nhân hóa. Em hãy đọc kĩ bài thơ sau nhiều lần rồi em thực hành làm bài theo yêu cầu ở phía dưới bài thơ em nhé: Ông trời bật lửa Chị mây vừa kéo đến Mưa! Mưa xuống thật rồi! Chớp bỗng lòe chói mắt Trăng sao trốn cả rồi Đất hả hê uống nước Soi sáng khắp ruộng vườn Đất nóng lòng chờ đợi Ông sấm vỗ tay cười Ơ! Ông trời bật lửa Xuống đi nào, mưa ơi! Làm bé bừng tỉnh giấc. Xem lúa vừa trổ bông. (Đỗ Xuân Thanh) @. Em tìm từ để điền vào các ô thích hợp các gợi ý trong bảng sau dưới đây: Tên các sự vật được nhân hóa Cách nhân hóa Từ gọi người dùng để gọi sự vật Từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người dùng để chỉ hoạt động, đặc điểm của vật Trời ông xem Mây chị Trăng sao Đất Mưa Sấm 5. Em lấy vở tập viết ra Tuần 21 ( nếu bỏ trên lớp thì lấy vở trắng viết) và viết: - 1 dòng (2 lần) chữ hoa Ô, 2 lần chữ hoa Ơ cỡ nhỏ. Ô .. .. . Ơ .. .. - 1 dòng( 2 lần) tên riêng Lãn Ông. Lãn Ông .. - 1 lần câu: Ôi Quảng Bá, cá Hồ Tây Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người. . . Các em viết cẩn thận, chữ viếp cho đẹp và sạch sẽ nhé! *Hướng dẫn đáp án: 2. A B Đoạn 1 Vua Trung Quốc thử tài sứ thần Việt Nam Đoạn 2 Dạy nghề thêu cho dân Đoạn 3 Lòng ham học của cậu bé Trần Quốc Khái Đoạn 4 Tài trí của Trần Quốc Khái Đoạn 5 Vượt qua thử thách 3. Tên các sự vật được nhân hóa Cách nhân hóa Từ gọi người dùng để gọi sự vật Từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người dùng để chỉ hoạt động, đặc điểm của vật Trời ông xem Mây chị kéo đến Trăng sao trốn Đất nóng lòng, chờ đợi, hả hê, uống nước. Mưa xuống đi , xuống thật Sấm ông vỗ tay, cười Chính tả 1. Nghe – viết đoạn 1 trong bài Ông tổ nghề thêu Em đọc lại nhiều lần đoạn 1 này rồi em nhờ mẹ đọc cho em viết vào vở Tiếng Việt nhé! Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng , lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê. Chú ý: Viết hoa những chữ đầu câu và các tên riêng ( Trần Quốc Khái, Khái, nhà Lê ). 2. Em làm bài tập chính tả nhé! ( em làm vào sách, nếu không có sách thì làm vào vở trắng ) Em điền vào chỗ trống ch hoặc tr. Trần Quốc Khái thông minh, ăm chỉ học tập nên đã ở thành tiến sĩ, làm quan to ong iều đình nhà lê. Được cử đi sứ trung Quốc, ước thử thách của vua nước láng giềng, ông đã xử í rất giỏi làm o mọi người phải kính ọng. Ông còn nhanh í học được nghề thêu của người Trung Quốc để uyền lại o nhân dân. 3. Em viết vào vở các từ ngữ đã hoàn thành ở bài tập trên nhé! *Hướng dẫn đáp án: Trần Quốc Khái thông minh, chăm chỉ học tập nên đã trở thành tiến sĩ, làm quan to trong triều đình nhà lê. Được cử đi sứ trung Quốc, trước thử thách của vua nước láng giềng, ông đã xử trí rất giỏi làm cho mọi người phải kính trọng. Ông còn nhanh trí học được nghề thêu của người Trung Quốc để truyền lại cho nhân dân. Tiếng việt BÀI 21C: SÁNG TẠO LÀ NIỀM VUI 1. Mẹ ( hoặc Ba của em ) đọc bài thơ dưới đây cho em nghe 1 đến 2 lần. Khi đọc chú ý ngắt đúng nhịp 2 – 2 các câu thơ của bài thơ. BÀN TAY CÔ GIÁO Một tờ giấy trắng Cô gấp cong cong Thoắt cái đã xong Chiếc thuyền xinh quá! Một tờ giấy đỏ Mềm mại tay cô Mặt trời đã phô Nhiều tia nắng toả Mặt nước dập dềnh Quanh thuyền sóng lượn. Thêm tờ xanh nữa Cô cắt rất nhanh Như phép mầu nhiệm Hiện trước mắt em: Biển biếc bình minh Rì rào sóng vỗ... Biết bao điều lạ Từ bàn tay cô. (Nguyễn Trọng Hoàn) 2. Khi Mẹ ( hoặc Ba của em ) đọc bài thơ xong rồi thì em đọc lại nhiều lần để đọc cho tốt và hiểu nội dung bài thơ. 3. Mẹ ( hoặc Ba của em ) đọc và hướng dẫn em đọc các từ dưới đây nhiều lần nhé: - thoắt cái, tỏa, dập dềnh, sóng lượn, biển biếc, rì rào. 4. Em đọc lại bài thơ “ Bàn tay cô giáo” rồi trả lời các câu hỏi sau: Em đọc khổ thơ 1, khổ thơ 2, khổ thơ 3 của bài thơ và trả lời các câu hỏi dưới đây nhé: a. Từ mỗi tờ giấy, cô giáo đã làm ra những gì? b. Bức tranh cắt dán giấy của cô giáo có gì đẹp? c. Hai dòng thơ cuối bài muốn nói với bạn điều gì? Đáp:. . 5. Em đọc đi đọc lại nhiều lần cho thuộc bài thơ em nhé: 6. Em làm bài tập chính tả nhé! ( em làm vào sách, nếu không có sách thì làm vào vở trắng ) * Điền vào chỗ trống ch hay tr ? ...í thức là những người ...uyên làm các công việc ...í óc như dạy học, ...ữa bệnh, ...ế tạo máy móc, nghiên cứu khoa học. Cùng với những người lao động ...ân tay như công nhân, nông dân, đội ngũ ...í thức đang đem hết ...í tuệ và sức lực của mình xây dựng non sông gấm vóc của úng ta. Em thực hiện điền xong bài tập rồi em đọc lại đoạn văn 2 lần . 7. Em đọc, ghi vào tập và gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “ Ở đâu? ” các câu dưới đây: Câu 1: Trần Quốc Khải quê ở huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Câu 2: Ổng học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ. Câu 3: Đề tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân lập đền thờ ở quê hương ông. Các em đọc kĩ từng câu hỏi ,gạch chân dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “ Ở đâu?”. 8. Em lắng nghe mẹ hoặc ba đọc câu chuyện “ Nâng niu từng hạt giống” . Nâng niu từng hạt giống Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới. Có lần, một bạn nước ngoài gửi cho viện nghiên cứu của ông mười hạt thóc giống quý. Giữa lúc ấy, trời rét đậm, ông Của bảo: “Không thể để những hạt giống quý này nảy mầm rồi chết vì rét”. Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm, còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm. Sau đợt rét kéo dài, chỉ có năm hạt thóc ông Của ủ trong người là giữ được mầm xanh. 9. Em cùng mẹ hoặc ba thảo luận để trả lời câu hỏi : Em vừa nghe mẹ hoặc ba đọc câu chuyện “ Nâng niu từng hạt giống” giờ trả lời câu hỏi. Câu 1: Ông Lương Định Của là ai? . Câu 2: Viện nghiên cứu nhận được quà gì?................................................................................. . Câu 3: Vì sao ông Lương Định Của không đem gieo ngay cả 10 hạt thóc giống? .................. .................. Câu 4: Ông Lương Định Của đã làm gì để giữ được các hạt giống nảy mầm? .. .................. Câu 5: Em học được điều gì từ ông Lương Định Của? .. ...................................................................................................................................................... GỢI Ý ĐÁP ÁN 4. Trả lời các câu hỏi như sau: a. Từ mỗi tờ giấy, cô giáo đã làm ra những gì? Từ tờ giấy trắng, cô giáo gấp chiếc thuyền xinh xinh. Từ tờ giấy đỏ, cô giáo tạo ra ông mặt trời toả nắng, mặt nước dập dềnh lượn quanh mạn thuyền. b. Bức tranh cắt dán giấy của cô giáo có gì đẹp? Bức tranh cắt dán của cô đẹp ở: Một bức tranh bình minh ở biển hiện ra trước mắt chúng em. Mặt biển màu xanh biếc, rì rào sóng vỗ. Từng đợt sóng vỗ nhẹ vào mạn thuyền. Mặt trời nhô lên cao và bắt đầu toả những tia nắng ban mai. c. Hai dòng thơ cuối bài nói với bạn điều gì? Hai dòng thơ cuối bài cho em thấy được sự khéo léo, sáng tạo của đôi bàn tay cô. 6. Điền vào chỗ trống ch hay tr? Trí thức là những người chuyên làm các công việc trí óc như dạy học, chữa bệnh, chế tạo máy móc, nghiên cứu khoa học. Cùng với những người lao động chân tay như công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức đang đem hết trí tuệ và sức lực của mình xây dựng non sông gấm vóc của chúng ta. 7. Gạch dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi "Ở đâu?" trong phiếu bài tập Câu 1: Trần Quốc Khải quê ở huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Câu 2: Ổng học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ. Câu 3: Đề tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân lập đền thờ ở quê hương ông. 8. Cùng thảo luận để trả lời câu hỏi: 1. Ông Lương Định Của là một nhà khoa học về lĩnh vực nông nghiệp. Ổng đã tạo ra nhiều giống lúa mới. 2. Viện nghiên cứu nhận được quà do người bạn ông gửi tặng. Đó là mười hạt giống lúa quý. 3. Ông Lương Định Của không đem gieo ngay cả 10 hạt thóc giống vì lúc ấy trời rất rét. Nếu đem gieo, những hạt giống nảy mầm rồi sẽ chết rét. 4. Ông Lương Định Của giữ được các hạt giống nảy mầm bằng cách ông chia 10 hạt giống thóc thành 2 phần. Nắm hạt gieo trồng trong phòng thí nghiệm. Năm hạt kia ông ngâm vào nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho hạt thóc nảy mầm. 5. Ông Lương Định Của là người rất say mê nghiên cứu khoa học, rất quý những hạt lúa giống.
File đính kèm:
bai_day_mon_tieng_viet_lop_3_tuan_21_nam_hoc_2019_2020.pdf